Ký kết hợp đồng là một trong những hình thức giao dịch quan trọng nhắm các bên có thể hướng tới mục đích và lợi ích nhất định. Tuy nhên, việc giao kết và ký kết hợp đồng không phải là điều đơn giản và dễ thực hiện, có rất nhiều trường hợp hợp đồng bị huỷ bỏ với các lý do khác nhau. Tuỳ vào từng trường hợp và từng loại hợp đồng được thoả thuận ký kết sẽ có các lý do huỷ khác nhau, nếu như trong quá trình hợp đồng một trong hai bên không thực hiện nghĩa vụ của mình hướng tới mục đích cuối cùng không đạt thì hợp đồng sẽ bị huỷ bỏ. Một hợp đồng được coi là chặc chẽ thì sẽ có các quy định về điều kiện huỷ bỏ một cách rõ ràng và minh bạch. Từ những vấn đề trên công ty Luật Dương Gia sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc về các vấn đề như: Huỷ bỏ hợp đồng là gì? Các trường hợp huỷ bỏ hợp đồng? Hệ quả của việc huỷ bỏ hợp đồng là như thế nào?
Căn cứ pháp lý
- Luật thương mại năm 2005;
- Bộ luật Dân sự năm 2015.
1. Huỷ bỏ hợp đồng là gì?
Huỷ bỏ hợp đồng được hiểu là hình thức chấm dứt hiệu lực của hợp đồng đã được giao kết hợp pháp trước đó theo thoả thuận của các bên ở hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp được hủy bỏ hợp đồng thương mại
Theo Điều 312 Luật thương mại 2005 để được áp dụng chế tài hủy bỏ hợp đồng, cần đáp ứng được những điều kiện nhất định. Cụ thể như sau:
Thứ nhất, xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thỏa thuận trước trong Hợp đồng là điều kiện để hủy bỏ hợp đồng.
Nếu xảy ra các trường hợp mà hai bên đã thỏa thuận là điều kiện để hủy bỏ hợp đồng thì bên bị vi phạm đương nhiên có quyền hủy bỏ hợp đồng.
Thứ hai, một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng đã giao kết.
Vi phạm cơ bản chính là sự vi phạm hợp đồng của một bên gây thiệt hại cho bên kia đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng.
Mục đích của hợp đồng chính là những quyền lợi, lợi ích mà các bên mong muốn có được từ việc giao kết hợp đồng. Chẳng hạn như đối với bên bán thì mục đích của việc giao kết hợp đồng thường là bán được hàng hóa và nhận thanh toán. Đối với bên mua thì thường mục đích giao kết hợp đồng thường là để mua được hàng hóa đúng chất lượng, số lượng, quy cách mẫu mã như thỏa thuận.
Tuy nhiên, không phải trong mọi trường hợp khi xảy ra hành vi vi phạm là được thỏa thuận là điều kiện để chấm dứt hợp đồng hoặc xảy ra hành vi vi phạm nghĩa vụ cơ bản thì đều là điều kiện chấm dứt hợp đồng.
3.Trường hợp được hủy bỏ hợp đồng dân sự
3.1. Các trường hợp huỷ bỏ hợp đồng mà không phải bồi thường
Căn cứ vào điều 423 Bộ luật dân sự 2015 quy định các trường hợp huỷ bỏ hợp đồng nhưng không phải bồi thường như sau:
“Điều 423. Hủy bỏ hợp đồng
1.Một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp sau đây:
a) Bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận;
b) Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng;
c) Trường hợp khác do luật quy định.
2. Vi phạm nghiêm trọng là việc không thực hiện đúng nghĩa vụ của một bên đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng.
3. Bên hủy bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc hủy bỏ, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.”
Như vậy, huỷ bỏ hợp đồng mà không phải bồi thường sẽ có các trường hợp sau:
Thứ nhất, huỷ bỏ hợp đồng khi bên kia vi phạm điều kiện huỷ bỏ hợp đồng mà các bên đã thoả thuận
– Điều kiện huỷ bỏ: một bên vi phạm hợp đồng là điều kiện huỷ bỏ mà các bên thoả thuận
– Phạm vi: Vi phạm toàn bộ hoặc một phân nghĩa vụ, nghiêm trong hay không nghiêm trọng, nhưng khi vấn đề vi phạm đó trở thành điều kiện để huỷ bỏ
Trường hợp hợp đồng không có thoả thuận về điều kiện huỷ bỏ hợp đồng thì các bêb không được tự ý thực hiện việc huỷ bỏ hợp đồng của mình.
Thứ hai, huỷ bỏ hợp đồng do chậm thực hiện nghĩa vụ
Căn cứ vào điều 424 Bộ luật dân sự 2015
– Điều kiện huỷ bỏ hợp đồng: bên có quyền có thể hỉu bỏ hợp đồng khi bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ mà bên có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ trong thời hạn nhất định .
– Phạm vi: Bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ mà bên có quyền yêu cầu một.
Thứ ba, Huỷ bỏ hợp đồng khi một bên vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng
– Điều kiện huỷ bỏ: Một bên có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng, hành vi không thực hiện đúng nghĩa vụ của một bên đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích giao kết hợp đồng. Thì bên bị vi phạm có quyền huỷ bỏ hợp đồng
Thứ tư, huỷ bỏ hợp đồng trong các trường hợp khác theo quy định của pháp luật
Ngoài ra, bên huỷ bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc huỷ bỏ, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường (khoản 3 điều 423 Bộ luật dân sự 2015).
3.2. Các trường hợp huỷ bỏ hợp đồng và phải bồi thường thiệt hại
Thứ nhất, huỷ bỏ hợp đồng do bị mất tài sản, bị hư hỏng
Căn cứ điều 426 Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau:
“Điều 426. Hủy bỏ hợp đồng trong trường hợp tài sản bị mất, bị hư hỏng
Trường hợp một bên làm mất, làm hư hỏng tài sản là đối tượng của hợp đồng mà không thể hoàn trả, đền bù bằng tài sản khác hoặc không thể sửa chữa, thay thế bằng tài sản cùng loại thì bên kia có quyền hủy bỏ hợp đồng.
Bên vi phạm phải bồi thường bằng tiền ngang với giá trị của tài sản bị mất, bị hư hỏng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 351 và Điều 363 của Bộ luật này.”
– Điều kiện huỷ bỏ: Một bên làm mất, làm hư hỏng tài sản là đối tượng của hợp đồng mà ko thể trả, đền bù bằng tài sản khác hoặc không thể sửa chữa, thay thế bằng tài sản cùng loại thù bên kia có quyền được huỷ hợp đồng.
– Phạm vi: làm hư hỏng, làm mất tài sản dù đã dùng nhiều biện pháp nhưng không khắc phục được.
Thứ hai, huỷ bỏ hợp đồng do không có khả năng thực hiện
Căn cứ điều 425 Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau:
” Điều 425. Hủy bỏ hợp đồng do không có khả năng thực hiện
Trường hợp bên có nghĩa vụ không thể thực hiện được một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình làm cho mục đích của bên có quyền không thể đạt được thì bên có quyền có thể hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.”
Như vậy, điều kiện để huỷ bỏ trong trường hợp này là chứng minh việc bên kia không có khả năng chi trả, đền bù bằng tài sản khác hoặc không thể sửa chữa thay thế tài sản cùng loauj làm cho mục đích của hợp đồng không đạt được. thì khi đó, mới có căn cứ để huỷ bỏ hợp dồng và yêu cầu bên kia đến bu thiệt hại
4. Hậu quả pháp lý của việc huỷ bỏ hợp đồng
4.1. Hủy bỏ hợp đồng thương mại sẽ dẫn đến những hậu quả sau:
– Sau khi hủy bỏ hợp đồng, Hợp đồng không còn hiệu lực kể từ khi giao kết, các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng, trừ thỏa thuận về các quyền và nghĩa vụ sau khi hủy bỏ hợp đồng và về giải quyết tranh chấp.
– Các bên có quyền đòi lại lợi ích do việc đã thực hiện phần nghĩa vụ của mình theo hợp đồng.Nếu các bên đều có nghĩa vụ hoàn trả thì nghĩa vụ của họ phải được thực hiện đồng thời. Trường hợp không thể hoàn trả bằng lợi ích đã nhận thì bên có nghĩa vụ phải hoàn trả bằng tiền.
– Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
4.2. Hủy bỏ hợp đồng dân sự sẽ dẫn đến những hậu quả sau:
Căn cứ vào điều 427 Bộ luật dân sự 2015 quy định về hậu quả của việc huỷ bỏ hợp đồng như sau:
Một là, Khi hợp đồng bị hủy bỏ thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên không phải thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp.
Hai là, các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận sau khi trừ chi phí hợp lý trong thực hiện hợp đồng và chi phí bảo quản, phát triển tài sản. Việc hoàn trả được thực hiện bằng hiện vật. Trường hợp không hoàn trả được bằng hiện vật thì được trị giá thành tiền để hoàn trả.
Trường hợp các bên cùng có nghĩa vụ hoàn trả thì việc hoàn trả phải được thực hiện cùng một thời điểm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Ba là, bên bị thiệt hại do hành vi vi phạm nghĩa vụ của bên kia được bồi thường. Việc giải quyết hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng liên quan đến quyền nhân thân
Bốn là, trường hợp việc hủy bỏ hợp đồng không có căn cư thì bên hủy bỏ hợp đồng được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện trách nhiệm dân sự do không thực hiện đúng nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan.
5. Khi huỷ bỏ hợp đồng có cần thông báo cho bên kia không?
Căn cứ vào khoản 3 điều 423 Bộ luật dân sự 2015 thì: “Bên hủy bỏ hợp đồng phải có nghĩa vụ thông báo ngay cho bên kia biết về việc hủy bỏ, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.”
Như vậy, khi một bên huỷ bỏ hợp đồng phải có nghĩa vụ thông báo ngay cho bên kia được biết về việc huỷ bỏ đó. Trong trường hợp không thông báo mà có thiệt hại xảy ra thì phải bồi thường cho bên bị huỷ bỏ hợp đồng.
Trên đây là một số quy định và tư vấn của luật Dương Gia về các trường hợp được huỷ bỏ hợp đồng. Để hạn chế tối đa rủi ro phát sinh từ hợp đồng, đặc biệt là trường hợp huỷ hợp đồng. Quý khách hàng nên sử dụng dịch vụ luật sư tư vấn để nắm rõ hơn các quy định của pháp luật để trách được những rủi ro trong quá trình hợp đồng. Mọi sự thắc mắc xin liên hệ công ty Luật Dương Gia theo số hotline: 1900.6568 hoặc đến trực tiếp địa chỉ văn phòng theo địa chỉ 141 Diệp Minh Châu, Hoà Xuân, Cẩm Lệ, Đà Nẵng để được hổ trợ và giải đáp thắc mắc.