Trong xã hội hiện nay, ly hôn ngày càng trở nên phổ biến và không còn bị xem là điều cấm kỵ dưới ánh nhìn của người đời. Mặc dù ly hôn thường gắn liền với những cảm xúc tiêu cực, nhưng nó cũng có thể mang lại những khía cạnh tích cực và là cơ hội để bắt đầu lại cuộc sống. Ly hôn giúp chúng ta giải thoát khỏi mối quan hệ không hạnh phúc, tăng cường sức khỏe tinh thần và thể chất, phần nào đó tạo môi trường tốt hơn cho con cái khi các con không phải sống trong một môi trường tiêu cực của Cha mẹ, ly hôn giúp tạo cơ hội để phát triển cá nhân, tìm kiếm tình yêu mới, tự do và độc lập… Quá trình dẫn đến quyết định ly hôn có thể đầy khó khăn và đau đớn, nhưng đôi khi đó lại là cách tốt nhất để chúng ta giải thoát khỏi một mối quan hệ không hạnh phúc và mở ra những cơ hội mới.
Tuy nhiên, không phải lúc nào hai bên cũng có thể vui vẻ để “giải thoát” cho nhau, hiểu chính xác là đồng thuận chấm dứt mối quan hệ hôn nhân hợp pháp. Đừng lo lắng, bạn hoàn toàn có quyền ly hôn đơn phương để đạt được mong muốn bản thân. Công ty Luật Dương Gia luôn sẵn sàng đồng hành cùng bạn. Vui lòng liên hệ với chúng tôi nếu bạn cần dịch vụ pháp lý ly hôn đơn phương theo thông tin sau đây:
CÔNG TY LUẬT TNHHH DƯƠNG GIA - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hòa Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng Điện thoại: 0931548999; 02367300899
1. Những vấn đề cần giải quyết trong vụ án ly hôn:
1.1. Về Quạn hệ hôn nhân:
Căn cứ theo Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau:
“Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”
Đồng thời, căn cứu theo Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 cũng quy định về ly hôn theo yêu cầu một bên như sau:
“Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”
Theo quy định nêu trên, vợ hoặc chồng đều có quyền đề nghị Tòa án giải quyết yêu cầu ly hếu hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, dẫn đến mục đích hôn nhân không đạt được. Tuy nhiên, cần lưu ý, trường hợp người vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì người chồng không được quyền yêu cầu giải quyết ly hôn.
1.2. Về con chung, cấp dưỡng:
Căn cứ theo Điều 81, 82 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn và nghĩa vụ cấp dưỡng như sau:
“Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”
“Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.
2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.”
Quyền chăm sóc, nuôi dưỡng con cái sau ly hôn của Cha mẹ là bình đẳng như nhau. Tòa án sẽ xem xét các yếu tố có lợi nhất cho con để giao quyền nuôi con cho cha hoặc mẹ. Đối với con dưới 36 tháng tuổi sẽ được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục hoặc cha mẹ có thỏa thuận phù hợp với lợi ích của con. Nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên, thì Tòa án sẽ xem xét thêm nguyện vọng của con.
Sau khi ly hôn, cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng, việc cấp dưỡng Tòa án sẽ ưu tiên trên tinh thần thương lượng, trường hợp không thể thỏa thuận được, Tòa án sẽ đưa ra quyết định về mức cấp dưỡng bắt buộc phù hợp với quy định pháp luật.
1.3. Về Tài sản chung, công nợ chung
Căn cứ theo Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định:
“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”
Về nguyên tắc, tài sản chung được xác định là tài sản được hình thành trong thời kỳ hôn nhân. Khi ly hôn, nếu vợ chồng không thể thống nhất về việc phân chia tài sản chung, thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định pháp luật. Việc phân chia tài sản chung về cơ bản có thể được hiểu là “chia đôi”, hoặc theo công sức đóng góp của các bên. Nếu tài sản là Bất động sản, xe cộ… nhưng không đủ điều kiện để tách thửa, chia đôi tài sản thì Tòa án có thể xem xét một bên nhận đất, một bên nhận tiền. Trường hợp, yêu cầu Tòa án phân chia tài sản thì người yêu cầu phải nộp tiền tạm ứng án phí dựa trên giá ngạch tương ứng với giá trị tài sản yêu cầu phân chia, đồng thời phải đóng thêm phí thẩm định tài sản theo quy định pháp luật.
2. Những khó khăn khi khách hàng tự thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương
Khách hàng hoàn toàn có thể tự thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương, tuy nhiên, những khó khăn mà Quý khách hàng có thể gặp phải như sau:
- Mẫu đơn khởi kiện ly hôn đơn phương không chính xác, không đầy đủ nội dung dẫn đến việc bị Tòa án yêu cầu sửa đổi, bổ sung nhiều lần, mất nhiều thời gian, công sức đi lại;
- Không nắm được đầy đủ hồ sơ thủ tục;
- Nộp sai cơ quan Tòa án: ly hôn đơn phương không giống như ly hôn thuận tình, việc xác định đúng cơ quan Tòa án giải quyết cũng gặp nhiều khó khăn, nếu xác định sai cơ quan thụ lý vụ án sẽ dẫn đến việc phải hoàn trả lại hồ sơ, nộp lại rất nhiều lần;
- Thời gian giải quyết kéo dài: Theo quy định thời hạn giải quyết vụ án ly hôn đơn phương là từ 04-06 tháng, tuy nhiên trên thực tế, do nhiều yếu tố vụ án có thể bị kéo dài rất lâu, chưa kể quá trình thụ lý hồ sơ, bị Tòa án yêu cầu sửa đổi, bổ sung rất nhiều vấn đề;
- Không đạt được mong muốn hợp pháp về tranh chấp tài sản, công nợ và quyền nuôi con: vấn đề này rất quan trọng, nếu không am hiểu về quy định pháp luật, việc bị thiệt hại liên quan đến tài sản, công nợ và quyền nuôi con hoàn toàn có thể diễn ra. Do đó, Luật sư ly hôn sẽ hỗ trợ tư vấn, thu thập các tài liệu, chứng cứ có lợi trong các vấn đề tranh chấp có liên quan.
3. Thủ tục ly hôn đơn phương
3.1. Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện
- Đơn khởi kiện ly hôn đơn phương, tranh chấp tài sản, công nợ, giành quyền nuôi con (nếu có);
- Hồ sơ kèm theo: Giấy đăng ký kết hôn, Căn cước công dân, Giấy khai sinh, tài liệu chứng minh tài sản, công nợ…
3.2. Xác định Tòa án giải quyết
- Nộp tại Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc; Tòa án nhân dân cấp tỉnh đối với vụ án ly hôn có yếu tố nước ngoài.
3.3. Thủ tục xem xét và giải quyết
- Tòa án nhân dân sẽ tiếp nhận hồ sơ khởi kiện, xem xét yêu cầu sửa đổi, bổ sung, tạm ứng án phí và ra Thông báo thụ lý vụ án theo quy định pháp luật;
- Tiến hành kiểm tra giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải;
- Thẩm định giá trị tài sản tranh chấp;
- Xét xử tại Tòa án cấp Sơ thẩm;
- Kháng cáo;
- Xét xử tại Tòa án cấp Phúc Thẩm
4. Dịch vụ pháp lý của Công ty Luật Dương Gia trong thủ tục ly hôn đơn phương tại quận Hải Châu
Công ty Luật Dương Gia có trụ sở chi nhánh tại quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng rất thuận tiện để làm việc với khách hàng cũng như các cơ quan có thẩm quyền. Do đó, trường hợp khách hàng cần tư vấn, hỗ trợ pháp lý về thủ tục ly hôn đơn phương tại quận Hải Châu cũng như tại các quận/huyện trên địa bàn thành phố Đà nẵng chúng tôi luôn sẵn sàng tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc của khách hàng.
Dịch vụ bao gồm:
- Tư vấn pháp lý về ly hôn đơn phương, tranh chấp tài sản, công nợ và giành quyền nuôi con;
- Đại diện ủy quyền, cử Luật sư tham gia bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng trong suốt quá trình giải quyết vụ án;
- Soạn thảo đơn khởi kiện, chuẩn bị hồ sơ khởi kiện và các hồ sơ pháp lý có liên quan trong suốt quá trình giải quyết vụ án;
- Cam kết bảo mật tuyệt đối thông tin của khách hàng;
- Cử Luật sư có chuyên môn cao, nhiều năm kinh nghiệm, giải quyết vụ việc tận tâm, nhiệt tình.
- Luôn đồng hành cùng khách hàng trong suốt quá trình giải quyết vụ án.
5. Phí dịch vụ ly hôn đơn phương
Phí dịch vụ ly hôn đơn phương tại quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng như sau:
STT | Dịch vụ | Chi phí |
1 | Tư vấn hôn nhân gia đình, ly hôn đơn phương | Từ 300.000đ |
2 | Tư vấn, soạn thảo đơn, hồ sơ ly hôn thuận tình
Nộp hồ sơ ly hôn |
Từ 2.000.000đ |
3 | Tư vấn, soạn thảo đơn, hồ sơ ly hôn thuận tình; Nộp đơn ly hôn; Luật sư hỗ trợ ly hôn trong suốt quá trình giải quyết | Từ 10.000.000đ |
4 | Tư vấn, soạn thảo đơn, hồ sơ ly hôn đơn phương; Nộp hồ sơ khởi kiện; Đại diện ủy quyền, cử Luật sư tham gia bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng trong suốt quá trình giải quyết vụ án; | Từ 25.000.000đ |
Quý khách hàng có thể lựa chọn hình thức hỗ trợ pháp lý của Luật Dương Gia như sau:
- Tư vấn qua tổng đài 19006568;
- Liên hệ đặt lịch tư vấn, hỗ trợ dịch vụ pháp lý: 093.154.8999;
- Tư vấn qua email, zalo;
- Tư vấn trực tiếp tại Văn phòng;
- Hỗ trợ đàm phán, thương lượng ngoài tố tụng;
- Nhận ủy quyền, tham gia tranh tụng;
- Cử Luật sư bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp.
Trên đây là nội dung dịch vụ của Luật Dương Gia về thuê luật sư ly hôn đơn phương tại quận Hải Châu Đà Nẵng. Trường hợp còn thắc mắc về thủ tục có liên quan, Quý khách vui lòng liên hệ theo số Hotline: 093.154.8999 để được hỗ trợ, tư vấn tốt nhất.