Bị cấm đến thăm con sau khi ly hôn phải giải quyết như thế nào?

bi-cam-den-tham-con-sau-khi-ly-hon-phai-giai-quyet-nhu-the-nao

Sau khi ly hôn, việc chăm sóc và nuôi dưỡng con trẻ là quyền và nghĩa vụ của cả cha và mẹ. Tuy vậy, ngày nay thường xuyên xảy ra nhiều mâu thuẫn giữa hai bên gia đình sau khi có quyết định ly hôn của Tòa án, người trực tiếp nuôi con sau ly hôn có xu hướng ngăn cản, không đồng ý để đối phương tới thăm con vì nhiều lý do khác nhau. Vậy khi bị ngăn cản, hạn chế quyền thăm con sau ly hôn, người trực tiếp nuôi con sẽ bị xử lý như thế nào? Nếu bị đối phương ngăn cản, người không trực tiếp nuôi con phải làm như thế nào? Bài viết dưới đây của Luật Dương Gia sẽ giải đáp tất cả những thắc mắc bạn đang gặp phải.

Căn cứ pháp lý:

  • Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
  • Nghị định 144/2021/NĐ-CP;
  • Luật Phòng chống bạo lực gia đình 2022.

1. Quyền thăm nom con sau khi ly hôn

Ly hôn là sự kiện pháp lý làm chấm dứt quan hệ hôn nhân của vợ, chồng. Quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với con cái vẫn phải được đảm bảo thực hiện theo khoản 1 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:

Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

“1. Sau khi ly hôn, vợ, chồng vẫn có nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan”

Bên cạnh đó, quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau ly hôn được quy định tại Điều 82 Luật này:

Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

“1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.

2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.”

Đối với nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn theo Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:

Điều 83. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

“1. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 82 của Luật này; yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình tôn trọng quyền được nuôi con của mình.

2. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.”

Như vậy, sau khi vợ chồng ly hôn, người không trực tiếp nuôi con sẽ không bị hạn chế quyền thăm con. Việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con của người không trực tiếp nuôi con sẽ không bị cản trở bởi các thành viên gia đình, cha, mẹ trực tiếp nuôi con. Tuy nhiên, trong một số trường hợp nếu có quyết định của Tòa án về việc hạn chế quyền thăm con thì người không trực tiếp nuôi con sẽ bị hạn chế quyền này.

2. Hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con sau ly hôn

Nếu cha, mẹ không trực tiếp nuôi con mà lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó (theo khoản 3 Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014).

Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.”

Các trường hợp cha, mẹ sẽ bị Tòa án hạn chế quyền đối với con chưa thành niên:

  • Bị kết án về một trong các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con với lỗi cố ý hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con;
  • Phá tán tài sản của con;
  • Có lối sống đồi trụy;
  • Xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.

Nhận thấy, đây là những hành vi mà làm ảnh hưởng xấu đến con trẻ, ảnh hưởng đến sự phát triển, nhận thức, giáo dục con cho nên người còn lại hoặc người thân thích,… có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền đối với con. 

Cá nhân, tổ chức có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên:

  • Cha, mẹ, người giám hộ của con chưa thành niên;
  • Người thân thích;
  • Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
  • Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
  • Hội liên hiệp phụ nữ.

Theo đó, tùy vào từng trường hợp mà Tòa án có thể tự mình hoặc theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên ra quyết định không cho cha, mẹ trông nom, chăm sóc, giáo dục con, quản lý tài sản riêng của con hoặc đại diện theo pháp luật cho con trong thời hạn từ 01 năm đến 05 năm. Tòa án có thể xem xét việc rút ngắn thời hạn này.

Ngoài ra, nếu cá nhân, cơ quan tổ chức khác nếu phát hiện cha, mẹ có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật này có quyền đề nghị cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên.

3. Ngăn cản quyền thăm nom, chăm sóc con sau ly hôn bị xử phạt như thế nào?

Việc ngăn cản không cho cha, mẹ gặp con là một trong những hành vi bạo lực gia đình được nêu tại Điều 3 Luật Phòng chống bạo lực gia đình năm 2022:

Điều 3. Hành vi bạo lực gia đình

“1. Các hành vi bạo lực gia đình bao gồm:
….
g) Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau;

2. Hành vi quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện giữa người đã ly hôn; người chung sống như vợ chồng; người là cha, mẹ, con riêng, anh, chịem của người đã ly hôn, của người chung sống như vợ chồng; người đã từng có quan hệ cha mẹ nuôi và con nuôi với nhau cũng được xác định là hành vi bạo lực gia đình theo quy định của Chính phủ.”

Theo đó, bất kỳ người nào có hành vi cản trở quyền thăm con của người không trực tiếp nuôi con thì bị coi là hành vi vi phạm phát luật và bị xử lý theo thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 56 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng chống bạo lực gia đình có quy định cụ thể như sau:

Điều 56. Hành vi ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau

“Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi ngăn cản quyền thăm nom, chăm sóc giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con, trừ trường hợp cha mẹ bị hạn chế quyền thăm nom con theo quyết định của tòa án; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau.”

4. Cha, mẹ sau ly hôn hạn chế quyền thăm con thì giải quyết như thế nào?

Khi người không trực tiếp nuôi con không thuộc trường hợp bị Tòa án hạn chế thăm con mà bị ngăn cản quyền thăm con thì có thể giải quyết bằng những cách sau:

4.1. Thỏa thuận

Trước hết, hai bên cùng thống nhất thỏa thuận về quyền thăm nom con, nên thỏa thuận về thời gian, cách thức thăm nom cho phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện của hai bên gia đình, không nên làm ảnh hưởng, xáo trộn cuộc sống của con trẻ. Thỏa thuận yêu cầu người trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con thực hiện đúng nghĩa vụ của họ, đảm bảo cho cha, mẹ không trực tiếp nuôi con được thực hiện quyền thăm nom con theo bản án/quyết định của Tòa án.

4.2. Yêu cầu Cơ quan có thẩm quyền giải quyết
  • Trường hợp bị ngăn cản quyền thăm con mà không thể thỏa thuận giải quyết được thì người có quyền thăm con có thể tố cáo hành vi cản trở tới cơ quan công an hoặc Ủy ban nhân dân để cơ quan có thẩm quyền xử phạt.
  • Hoặc xin xác nhận của UBND hoặc công an về việc người trực tiếp nuôi con có hành vi cản trở quyền thăm con để yêu cầu Cơ quan thi hành án thi hành việc chăm nom, chăm sóc con theo bản án, quyết định của Tòa án.
  • Hoặc khởi kiện lên Tòa án để yêu cầu người đang trực tiếp nuôi con phải thực hiện nghĩa vụ của mình là không được ngăn cản, cấm đoán người không trực tiếp nuôi con.

Ngoài ra, trường hợp có căn cứ chứng minh người đang trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện để nuôi con thì người không trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con theo quy định tại Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

5. Dịch vụ luật sư hỗ trợ về hôn nhân gia đình

Khi gặp khó khăn trong việc tiến hành các thủ tục giành quyền thăm con, quyền nuôi con, đội ngũ Luật sư của Luật Dương Gia sẵn sàng hỗ trợ các công việc như sau:

  • Tư vấn cụ thể: Lắng nghe và phân tích sơ bộ các vấn đề, các quy định pháp luật về Hôn nhân gia đình nói chung, quyền thăm nom con nói riêng. Đưa ra hướng xử lý vấn đề pháp lý tối ưu nhằm giải quyết được mong muốn, nguyện vọng của khách hàng nhanh chóng, chính xác nhất.
  • Soạn thảo văn bản, đơn từ: Hỗ trợ khách hàng soạn thảo đơn tố cáo, đơn yêu cầu, đơn khởi kiện,…; chuẩn bị các văn bản, tài liệu cần thiết khác có liên quan trong quá trình giải quyết tranh chấp Hôn nhân và gia đình.
  • Trực tiếp tham gia giải quyết tranh chấp: Trực tiếp tham gia với tư cách đại diện ủy quyền hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự tại Cơ quan nhà nước có thẩm quyền,…
  • Hỗ trợ tham gia thương lượng, đàm phán với các cá nhân, tổ chức có liên quan,…

Trên đây là phân tích về việc cấm cha, mẹ không trực tiếp nuôi dưỡng gặp con sau ly hôn. Nhìn chung đây là một vấn đề tương đối phức tạp trên thực tế, nếu có bất kì vướng mắc nào cần được tư vấn giải quyết, vui lòng liên hệ qua Hotline: 1900.6568 của Luật Dương Gia để được hỗ trợ chi tiết nhất.

 

Hotline
icons8-exercise-96 challenges-icon chat-active-icon