Nuôi con nuôi là gì? Điều kiện nuôi con nuôi mới nhất

nuoi-con-nuoi-la-gi-dieu-kien-nuoi-con-nuoi-moi-nhat

Nuôi con nuôi là việc xác lập quan hệ cha, mẹ và con giữa người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi, thể hiện tình yêu thương, tinh thần trách nhiệm cao cả và mối quan hệ tương thân, tương ái, giúp đỡ lẫn nhau giữa con người với con người. Thực tế cho thấy, có rất nhiều cặp vợ chồng hiến muộn muốn có nhu cầu nhận con nuôi. Vậy hồ sơ đăng ký nhận nuôi con nuôi gồm những gì, thủ tục nhận nuôi con nuôi được tiến hành ra sao, hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

Căn cứ pháp lý:

– Luật nuôi con nuôi năm 2010;

1. Nuôi con nuôi là gì?

Theo khoản 1 Điều 3 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định:

“Nuôi con nuôi là việc xác lập quan hệ cha, mẹ và con giữa người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi.”

Việc nuôi con nuôi nhằm xác lập quan hệ cha, mẹ và con lâu dài, bền vững, vì lợi ích tốt nhất của người được nhận làm con nuôi, bảo đảm cho con nuôi được nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trong môi trường gia đình.

2. Điều kiện nhận con nuôi

2.1. Điều kiện của người nhận con nuôi

Cá nhân muốn nhận con nuôi cần phải đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 14 Luật Nuôi con nuôi năm 2010:

– Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

– Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;

– Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;

– Có tư cách đạo đức tốt.

Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng điều kiện hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên và điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở, bảo đảm cho việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi.

2.2. Điều kiện đối với người được nhận làm con nuôi

Điều 8 Luật nuôi con nuôi năm 2010 quy định về điều kiện của người được nhận làm con nuôi như sau:

– Trẻ em dưới 16 tuổi

– Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;

+ Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.

– Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.

Đặc biệt, Nhà nước khuyến khích việc nhận trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác làm con nuôi. Việc này thể hiện tính nhân đạo sâu sắc và còn giảm gánh nặng về tài chính, kinh tế cho Nhà nước ta trong việc chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.

3. Các hành vi bị cấm khi nhận nuôi con nuôi

Căn cứ theo Điều 13 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định những hành vi bị cấm sau:

– Lợi dụng việc nuôi con nuôi để trục lợi, bóc lột sức lao động, xâm hại tình dục; bắt cóc, mua bán trẻ em.

– Giả mạo giấy tờ để giải quyết việc nuôi con nuôi.

– Phân biệt đối xử giữa con đẻ và con nuôi.

– Lợi dụng việc cho con nuôi để vi phạm pháp luật về dân số.

– Lợi dụng việc làm con nuôi của thương binh, người có công với cách mạng, người thuộc dân tộc thiểu số để hưởng chế độ, chính sách ưu đãi của Nhà nước.

– Ông, bà nhận cháu làm con nuôi hoặc anh, chị, em nhận nhau làm con nuôi.

– Lợi dụng việc nuôi con nuôi để vi phạm pháp luật, phong tục tập quán, đạo đức, truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc

4. Thủ tục nhận nuôi con nuôi

4.1. Hồ sơ đăng ký nhận con nuôi

Căn cứ theo Điều 17 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định hồ sơ của người nhận con nuôi gồm có:

– Thứ nhất, đơn xin nhận con nuôi.

Đơn xin nhận con nuôi phải cung cấp đầy đủ thông tin người nhận nuôi, thông tin trẻ được nhận làm con nuôi (ghi rõ tình trạng sức khỏe và nơi thường trú của cá nhân/tổ chức đang nuôi dưỡng/giám hộ trẻ (nếu có) hoặc nếu trẻ sống cùng bố mẹ đẻ thì sẽ không phải kê khai mục này), trẻ đang sống chung cùng bố mẹ đẻ, người nhận nuôi và bố mẹ đẻ sẽ phải có giấy thỏa thuận về việc cho và nhận con nuôi theo mẫu của luật pháp ban hành. Trong giấy thỏa thuận về việc cho và nhận con nuôi, ghi rõ việc chấp nhận cho và nhận con nuôi và các điều khoản mà hai bên sẽ chủ động thỏa thuận,… Đơn xin nhận con nuôi cần phải ghi rõ quan hệ giữa người xin nhận nuôi con và trẻ em được nhận làm con nuôi, lý do xin nhận con nuôi,…

– Thứ hai, bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế.

Hộ chiếu là một giấy thông hành, thường do chính phủ của một quốc gia cấp cho công dân của quốc gia đó, xác nhận danh tính và quốc tịch của người giữ hộ chiếu chủ yếu cho mục đích đi lại quốc tế.

Chứng minh nhân dân hay căn cước công dân là một loại giấy tờ tùy thân của công dân do cơ quan Công an có thẩm quyền chứng nhận về những đặc điểm riêng và nội dung cơ bản của mỗi công dân trong độ tuổi do pháp luật quy định, nhằm bảo đảm thuận tiện việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của công dân trong đi lại và thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.

Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế phải được công chức chứng thực bởi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền và còn thời hạn sử dụng theo quy định của pháp luật.

– Thứ ba, phiếu lý lịch tư pháp.

Phiếu lý lịch tư pháp là tài liệu do Sở Tư pháp hoặc Trung tâm lý lịch tư pháp Quốc gia cấp. Trên phiếu sẽ cung cấp các thông tin chứng minh một cá nhân có hay không có các án tích, bản án hoặc các quyết định xử phạt của Tòa án; có đang bị cấm đảm nhiệm các chức vụ hoặc thành lập, quản lý công ty, doanh nghiệp trong trường hợp công ty, doanh nghiệp bị Tòa án tuyên bố phá sản.

– Thứ tư, văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân.

Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân là loại giấy tờ được dùng để xác nhận tại thời điểm cấp giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân của một cá nhân như thế nào.

– Thứ năm, giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp, trừ trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi.

Đây là các văn bản giấy tờ nhằm xác định điều kiện sức khỏe, kinh tế, chỗ ở để bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi được tốt nhất.

Ngoài quy định nêu trên, hồ sơ của người nhận con nuôi còn được hướng dẫn cụ thể bởi Điều 5 và Điều 7 Nghị định 19/2011/NĐ-CP của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của luật nuôi con nuôi.

4.2. Thẩm quyền đăng ký nhận nuôi con nuôi

Theo Điều 9 Luật nuôi con nuôi 2010, thẩm quyền đăng ký nuôi con nuôi được quy định cụ thể như sau:

– Cơ quan Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn nơi thường trú của người được giới thiệu làm con nuôi hoặc của người nhận con nuôi đăng ký việc nuôi con nuôi trong nước.

– Cơ quan Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi thường trú của người được giới thiệu làm con nuôi quyết định việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài. Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đăng ký việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài.

– Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài đăng ký việc nuôi con nuôi của công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài.

Như vậy, pháp luật Việt Nam đã quy định cụ thể về thẩm quyền đăng ký nuôi con nuôi của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với việc đăng ký việc nuôi con nuôi trong nước, đăng ký việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài và đăng ký việc nuôi con nuôi của công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài.

4.3. Thủ tục nhận nuôi con nuôi

Bước 1: Nộp hồ sơ đăng ký nhận con nuôi

– Người nhận con nuôi phải nộp hồ sơ của mình và hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi tại UBND cấp xã nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú hoặc nơi người nhận con nuôi thường trú.

– Thời hạn giải quyết việc nhận con nuôi là 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Bước 2: Kiểm tra hồ sơ, lấy ý kiến của những người liên quan

– UBND cấp xã nơi nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ;

– Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, tiến hành xong việc lập ý kiến của cha mẹ đẻ.

+ Nếu cha đẻ hoặc mẹ đẻ đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người còn lại;

+ Nếu cả cha mẹ đẻ đều đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người giám hộ;

Trường hợp nhận trẻ em từ đủ 09 tuổi trở lên làm con nuôi thì còn phải được sự đồng ý của trẻ em đó.

– Việc lấy ý kiến phải lập thành văn bản và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người được lấy ý kiến.

Bước 3: Cấp giấy chứng nhận nhận nuôi con nuôi

– UBND xét thấy người nhận con nuôi và người được giới thiệu làm con nuôi có đủ điều kiện theo quy định UBND cấp xã tổ chức đăng ký nuôi con nuôi.

– UBND trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng, tổ chức giao nhận con nuôi;

Ghi vào sổ hộ tịch trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày có ý kiến đồng ý của những người tại mục 4 bài viết này.

– Trường hợp UBND cấp xã từ chối đăng ký, trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có ý kiến của những người quy định tại mục 4, UBND cấp xã phải trả lời bằng văn bản cho người nhận con nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng và nêu rõ lý do.

– Giấy chứng nhận nuôi con nuôi được gửi UBND cấp xã nơi thường trú của người nhận con nuôi hoặc của người được nhận làm con nuôi.

Ngoài ra, điều 23 Luật nuôi con nuôi năm 2010 cũng quy định rằng, 06 tháng/lần trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày giao nhận con nuôi, cha mẹ nuôi có trách nhiệm thông báo cho UBND cấp xã nơi họ thường trú về tình trạng sức khỏe, thể chất, tinh thần, sự hòa nhập của con nuôi với cha mẹ nuôi, gia đình, cộng đồng.

UBND cấp xã nơi cha mẹ nuôi thường trú có trách nhiệm kiểm tra, theo dõi tình hình thực hiện việc nuôi con nuôi.

Như vậy, bài viết trên đây đã làm rõ nội dung về thủ tục nhận con nuôi và những vấn đề có liên quan đến việc nhận nuôi con nuôi. Hy vọng bài viết sẽ cung cấp cho bạn đọc những thông tin bổ ích. Trường hợp có thắc mắc bạn có thể liên hệ tổng đài 19006568 để được hỗ trợ tư vấn cụ thể.

Bài viết liên quan

Hotline
icons8-exercise-96 challenges-icon chat-active-icon