Các nguyên tắc truyền thống và hiện đại của Luật Quốc tế

cac-nguyen-tac-truyen-thong-va-hien-dai-cua-luat-quoc-te

Các nguyên tắt cơ bản của Luật Quốc tế là gì? Nội dung của các nguyên tắc? Hãy cùng Luật Dương Gia tìm hiểu và phân tích các nguyên tắc này.

1. Khái niệm

1.1. Định nghĩa

Các nguyên tắc cơ bản của Luật Quốc tế được hiểu là những tư tưởng chính trị, pháp lý mang tính chỉ đạo, bao trùm, có giá trị bắt buộc chung (Jus cogens) đối với mọi chủ thể Luật Quốc tế. Trong Luật Quốc tế, các nguyên tắc cơ bản tồn tại dưới dạng những quy phạm Jus cogens được ghi nhận ở điều ước Quốc tế và tập quán Quốc tế.

1.2. Đặc điểm

– Tính mệnh lệnh chung:

  • Tất cả các loại chủ thể đều phải tuyệt đối tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của Luật Quốc tế.
  • Bất kỳ hành vi đơn phương nào không tuân thủ triệt để nguyên tắc cơ bản của Luật Quốc tế đều bị coi là sự vi phạm nghiêm trọng pháp Luật Quốc tế.
  • Các quy phạm điều ước và tập quán Quốc tế có nội dung trái với các nguyên tắc cơ bản của Luật Quốc tế đều không có giá trị pháp lý.
  • Ngoài ra, đối với các lĩnh vực có các nguyên tắc chuyên biệt như: Luật Biển Quốc tế, Luật hàng không dân dụng Quốc tế… còn phải chấp hành các nguyên tắc chuyên biệt trong từng lĩnh vực cụ thể.

– Tính bao trùm: Nguyên tắc cơ bản của Luật Quốc tế là chuẩn mực để xác định tính hợp pháp của toàn bộ hệ thống các quy phạm pháp lý Quốc tế. Đồng thời chúng được thực hiện trong tất cả các lĩnh vực của quan hệ Quốc tế giữa các Quốc gia.

– Tính hệ thống: Các nguyên tắc cơ bản của Luật Quốc tế có mối quan hệ mật thiết với nhau trong một chỉnh thể thống nhất.

– Tính thừa nhận rộng rãi: Đặc trưng này thể hiện ở chỗ: các nguyên tắc cơ bản của Luật Quốc tế được áp dụng trong phạm vi toàn thế giới, đồng thời chúng được ghi nhận trong hầu hết các văn bản pháp lý Quốc tế quan trọng như: Hiến Chương Liên hợp Quốc,…

– Trong đó, đặc điểm về tính mệnh lệnh chung là quan trọng nhất, tạo ra cơ sở pháp lý quan trọng để các nguyên tắc cơ bản của Luật Quốc tế chi phối lại các nguyên tắc pháp Luật chung và nguyên tắc chuyên ngành.

1.3. Vai trò của các nguyên tắc cơ bản của Luật Quốc tế

– Các nguyên tắc cơ bản của Luật Quốc tế là thước đo giá trị hợp pháp của mọi nguyên tắc, mọi quy phạm pháp Luật của Luật Quốc tế.

– Là căn cứ pháp lý để giải quyết các tranh chấp Quốc tế, các nguyên tắc cơ bản của Luật Quốc tế thường được viện dẫn trong hệ thống các cơ quan của LHQ.

– Các nguyên tắc cơ bản của Luật Quốc tế là công cụ pháp lý để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể Luật Quốc tế.

2. Các nguyên tắc của Luật Quốc tế

Căn cứ vào sự ra đời của các nguyên tắc, Luật Quốc tế chia chúng ra thành 2 nhóm cơ bản đó là:

  • Nhóm các nguyên tắc truyền thống của Luật Quốc tế;
  • Nhóm các nguyên tắc hình thành trong Luật Quốc tế hiện đại.

2.1. Các nguyên tắc truyền thống

a. Nguyên tắc bình đẳng chủ quyền giữa các Quốc gia

– Bình đẳng về chủ quyền của Quốc gia bao gồm các nội dung:

  • Các Quốc gia bình đẳng về mặt pháp lý;
  • Mỗi Quốc gia có chủ quyền hoàn toàn và đầy đủ;
  • Mỗi Quốc gia có nghĩa vụ tôn trọng quyền năng chủ thể của các Quốc gia khác;
  • Sự toàn vẹn lãnh thổ và tính độc lập về chính trị là bất di bất dịch;
  • Mỗi Quốc gia có quyền tự do lựa chọn và phát triển chế độ chính trị, xã hội, kinh tế và văn hóa của mình;
  • Mỗi Quốc gia có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ và tận tâm các nghĩa vụ Quốc tế của mình và tồn tại hoà bình cùng các Quốc gia khác.

– Theo nguyên tắc này mỗi Quốc gia đều có các quyền bình đẳng sau:

  • Được tôn trọng về Quốc thể, sự thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ và chế độ chính trị, kinh tế, xã hội và văn hóa;
  • Được tham gia giải quyết các vấn đề có liên quan đến lợi ích của mình;
  • Được tham gia các tổ chức Quốc tế, hội nghị Quốc tế với các lá phiếu có giá trị ngang nhau;
  • Được ký kết và gia nhập các điều ước Quốc tế có liên quan;
  • Được tham gia xây dựng pháp Luật Quốc tế, hợp tác Quốc tế bình đẳng với các Quốc gia khác;
  • Được hưởng đầy đủ các quyền ưu đãi, miễn trừ và gánh vác các nghĩa vụ như các Quốc gia khác.

– Ngoại lệ của nguyên tắc

  • Trường hợp các Quốc gia tự hạn chế chủ quyền của mình: Đây là trường hợp các Quốc gia tự lựa chọn vì lợi ích của chính mình hoặc họ tự hạn chế chủ quyền của mình bằng cách trao quyền cho 1 thể chế khác.
  • Pháp Luật Quốc tế thừa nhận các Quốc gia có quyền tham gia vào các tổ chức Quốc tế, tuy nhiên có một số Quốc gia đã tự hạn chế quyền này của mình. Như trường hợp của Thụy sỹ khi tuyến bố mình là Quốc gia trung lập vĩnh viễn.
  • Trường hợp các Quốc gia bị hạn chế chủ quyền: Trường hợp này chỉ đặt ra đối với các chủ thể có hành vi vi phạm nghiêm trọng pháp Luật Quốc tế, và việc bị hạn chế chủ quyền là một biện pháp trừng phạt từ phía cộng đồng Quốc tế đối với Quốc gia họ.

b. Nguyên tắc tận tâm, thiện chí thực hiện cam kết Quốc tế

– Theo các văn kiện pháp lý Quốc tế nêu trên, nguyên tắc này bao gồm các nội dung chính sau:

  • Mọi Quốc gia đều có nghĩa vụ thực hiện tự nguyện và có thiện chí, trung thực và đầy đủ các nghĩa vụ điều ước Quốc tế của mình: các nghĩa vụ phát sinh từ Hiến chương Liên hợp Quốc; các nghĩa vụ phát sinh từ các nguyên tắc và quy phạm được thừa nhận rộng rãi của Luật Quốc tế; nghĩa vụ theo các đều ước Quốc tế mà Quốc gia là thành viên.
  • Mọi Quốc gia phải tuyệt đối tuân thủ việc thực hiện nghĩa vụ điều ước Quốc tế, tuân thủ một cách triệt để, không do dự.
  • Các Quốc gia thành viên điều ước Quốc tế không được viện dẫn các quy định của pháp Luật trong nước để coi đó là nguyên nhân và từ chối thực hiện nghĩa vụ của mình.
  • Các Quốc gia không có quyền ký kết điều ước Quốc tế mâu thuẫn với nghĩa vụ của mình được quy định trong điều ước Quốc tế hiện hành mà Quốc gia ký kết hoặc tham gia ký kết trước đó với các Quốc gia khác.
  • Không cho phép các Quốc gia đơn phương ngừng thực hiện và xem xét lại điều ước Quốc tế. Hành vi này chỉ được thực hiện với phương thức đình chỉ và xem xét hợp pháp theo sự thỏa thuận của các bên là thành viên điều ước.
  • Việc cắt đứt quan hệ ngoại giao hay quan hệ lãnh sự giữa các nước thành viên của điều ước Quốc tế không làm ảnh hưởng đến các quan hệ pháp lý phát sinh giữa các Quốc gia này, trừ trường hợp các quan hệ ngoại giao hoặc lãnh sự này là cần thiết cho việc thực hiện điều ước (Điều 63 Công ước Viên 1969).

– Ngoại lệ của nguyên tắc

  • Các Quốc gia không phải thực hiện điều ước Quốc tế nếu trong quá trình ký kết các bên có sự vi phạm pháp Luật Quốc gia về thẩm quyền và thủ tục ký kết.
  • Khi điều ước Quốc tế có nội dung trái với Hiến chương Liên hợp Quốc, trái với các nguyên tắc và quy phạm được thừa nhận rộng rãi của Luật Quốc tế.
  • Khi có sự vi phạm nghiêm trọng của một bên cam kết thì bên còn lại có quyền từ chối thực hiện, vì nghĩa vụ theo điều ước Quốc tế chỉ có thể được thực hiện trên cơ sở có đi có lại.

2.2 Các nguyên tắc hình thành trong Luật Quốc tế hiện đại

a. Nguyên tắc cấm đe dọa dùng vũ lực hay dùng vũ lực

– Nội dung nguyên tắc

+ Các văn kiện pháp lý Quốc tế ghi nhận nguyên tắc:

  • Tuyên bố của đại hội đồng liên hợp Quốc năm 1970 về các nguyên tắc cơ bản của Luật Quốc tế;
  • Tuyên bố của đại hội đồng liên hợp Quốc năm 1974 về định nghĩa xâm lược;
  • Định ước Henxinki năm 1975 về an ninh và hợp tác của các nước châu Âu;
  • Tuyên bố của liên hợp Quốc năm 1987 về “nâng cao hiệu quả của nguyên tắc khước từ đe dọa bằng vũ lực hoặc sử dụng vũ lực trong quan hệ Quốc tế”.

+ Định ước Henxinki năm 1975 quy định các Quốc gia tham gia sẽ “khước từ mọi biện pháp mang tính cưỡng bức đối với Quốc gia, thành viên khác, khước từ tiến hành hành vi cưỡng bức về kinh tế”. Như vậy, khái niệm “vũ lực” theo Luật Quốc tế hiện đại không chỉ bó hẹp trong khuôn khổ là sử dụng hoặc đe dọa sử dụng lực lượng vũ trang để chống lại chủ quyền, độc lập của Quốc gia khác mà còn mở rộng việc nghiêm cấm sử dụng các sức mạnh hay đe dọa dùng sức mạnh phi vũ trang trong quan hệ Quốc tế. Nội dung của nguyên tắc này như sau:

  • Cấm xâm chiếm lãnh thổ Quốc gia khác trái với các quy phạm của Luật Quốc tế;
  • Cấm các hành vi trấn áp bằng vũ lực;
  • Không được cho Quốc gia khác sử dụng lãnh thổ nước mình để tiến hành xâm lược chống Quốc gia thứ ba;
  • Không tổ chức, xúi giục, giúp đỡ hay tham gia vào nội chiến hay các hành vi khủng bố tại Quốc gia khác;
  • Không tổ chức hoặc khuyến khích việc tổ chức các băng nhóm vũ trang, lự lượng vũ trang phi chính quy, lính đánh thuê để đột nhập vào lãnh thổ Quốc gia khác.

– Ngoại lệ của nguyên tắc

  • Các Quốc gia có quyền sử dụng lực lượng vũ trang để thực hiện quyền tự vệ hợp pháp, kể cả việc sử dụng biện pháp quân sự nhưng phải tuân thủ nguyên tắc tương xứng.
  • Quyền tự vệ hợp pháp của Quốc gia được thực hiện với điều kiện: Quốc gia đó bị tấn công vũ trang trước; mức độ thực hiện tự vệ phải tương xứng với hành vi vi phạm, nếu vượt quá mức độ vi phạm thì hành vi tự vệ đó không được coi là tự vệ hợp pháp.

b. Nguyên tắc hòa bình giải quyết các tranh chấp Quốc tế

– Nội dung nguyên tắc

  • Tranh chấp Quốc tế là những vấn đề phát sinh giữa các chủ thể Luật Quốc tế và những bất đồng về các vấn đề cơ bản của quan hệ Quốc tế.
  • Các biện pháp hòa bình giải quyết tranh chấp: Điều 33 Hiến chương liên hợp Quốc đã quy định cụ thể các biện pháp hòa bình mà các bên tranh chấp có thể lựa chọn, đó là các con đường: “… đàm phán, điều tra, trung gian, hòa giải, trọng tài, tòa án, sử dụng các tổ chức hoặc các hiệp định khu vực, hoặc bằng các biện pháp hòa bình khác tùy theo sự lựa chọn của mình.

– Ngoại lệ của nguyên tắc

  • Đây là một nguyên tắc không tồn tại bất kỳ ngoại lệ nào.
  • Hội đồng bảo an Liên hợp Quốc luôn phải tôn trọng biện pháp giải quyết hòa bình mà các bên lựa chọn. Trong trường hợp các bên tự lựa chọn mà vẫn không giải quyết triệt để vấn đề, HĐBA có quyền kiến nghị các bên áp dụng các biện pháp khác nhằm nhanh chóng chấm dứt những mối đe dọa

c. Nguyên tắc không can thiệp vào công việc nội bộ của quốc gia khác

– Công việc nội bộ của mỗi Quốc gia là công việc nằm trong thẩm quyền giải quyết của mỗi Quốc gia độc lập xuất phát từ chủ quyền của mình, đó là quyền tối thượng của Quốc gia trong phạm vi lãnh thổ của mình (như: quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp…) và quyền độc lập trong quan hệ Quốc tế (như: quyền độc lập thiết lập mối quan hệ với bất kỳ Quốc gia nào,…).

– Việc can thiệp vào công việc nội bộ của Quốc gia khác được thực hiện theo 2 cách:

  • Can thiệp trực tiếp là việc một (hoặc một nhóm) Quốc gia dùng áp lực quân sự, chính trị, kinh tế…và các biện pháp khác nhằm khống chế Quốc gia khác trong việc thực hiện các quyền thuộc chủ quyền nhằm ép buộc Quốc gia đó phụ thuộc vào mình.
  • Can thiệp gián tiếp là các biện pháp quân sự, kinh tế…do Quốc gia tổ chức, khuyến khích các phần tử phá hoại hoặc khủng bố nhằm vào mục đích lật đổ chính quyền hợp pháp của Quốc gia khác hoặc gây mất ổn định cho tình hình chính trị, kinh tế, xã hội của nước này.

– Nội dung của nguyên tắc: Nguyên tắc này không cho phép bất kỳ Quốc gia nào dù lớn hay nhỏ, dù giàu hay nghèo, dù văn minh hay lạc hậu được quyền can thiệp vào các lĩnh vực thuộc thẩm quyền riêng biệt của mỗi Quốc gia, xuất phát từ chủ quyền của mình. Cụ thể:

  • Cấm can thiệp vũ trang và các hình thức can thiệp hoặc đe dọa can thiệp khác nhằm chống lại chủ quyền, nền tảng chính trị, văn hóa-xã hội của Quốc gia;
  • Cấm dùng các biện pháp kinh tế, chính trị và các biện pháp khác để bắt buộc Quốc gia khác phụ thuộc vào mình;
  • Cấm tổ chức, khuyến khích các phần tử phá hoại hoặc khủng bố nhằm lật đổ chính quyền của Quốc gia khác;
  • Cấm can thiệp vào cuộc đấu tranh nội bộ của Quốc gia khác;
  • Tôn trọng quyền của mỗi Quốc gia tự do lựa chọn chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa-xã hội không có sự can thiệp từ phía các Quốc gia khác.

– Ngoại lệ của nguyên tắc:

  • Khi có xung đột vũ trang xảy ra trong nội bộ của Quốc gia:
  • Khi có hành vi vi phạm nghiêm trọng các quyền cơ bản của con người, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến hòa bình và an ninh Quốc tế.
  • Có sự thỏa thuận của các bên liên quan.

d. Nguyên tắc các Quốc gia có nghĩa vụ hợp tác

– Nội dung nguyên tắc

  • Theo nguyên tắc này, các Quốc gia có nghĩa vụ tiến hành hợp tác Quốc tế để giải quyết các vấn đề kinh tế, văn hóa, xã hội và nhân đạo trong phạm vi Quốc tế, đồng thời duy trì hòa bình và an ninh Quốc tế bằng cách tiến hành các biện pháp tập thể có hiệu quả. Điều 55 của Hiến chương quy định, các Quốc gia thành viên có nghĩa vụ hợp tác với nhau, đồng thời có nghĩa vụ hợp tác với các tổ chức Quốc tế nhằm mục đích thực hiện tôn chỉ, mục tiêu của chúng.

– Theo Tuyên bố năm 1970 nội dung của nguyên tắc này bao gồm:

  • Quốc gia phải hợp tác với các Quốc gia khác trong việc duy trì hòa bình và an ninh Quốc tế;
  • Các Quốc gia phải hợp tác để khuyến khích sự tôn trọng chung và tuân thủ quyền con người và các quyền tự do cơ bản khác của cá nhân, thủ tiêu các hình thức phân biệt tôn giáo, sắc tộc, chủng tộc;
  • Các Quốc gia phải tiến hành quan hệ Quốc tế trong lĩnh vực kinh tế, xã hội, văn hóa, thương mại và kỹ thuật, công nghệ theo các nguyên tắc bình đẳng về chủ quyền, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau;
  • Các Quốc gia thành viên LHQ phải thực hiện các hành động chung hay riêng trong việc hợp tác với LHQ theo quy định của Hiến chương;
  • Các Quốc gia phải hợp tác trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội và văn hóa, khoa học, công nghệ nhằm khuyến khích sự tiến bộ về văn hóa, giáo dục, phát triển kinh tế trên toàn thế giới, đặc biệt là các nước đang phát triển.

e. Nguyên tắc dân tộc tự quyết

– Quyền dân tộc tự quyết được hiểu là việc một dân tộc hoàn toàn tự do trong việc tiến hành cuộc đấu tranh giành độc lập cũng như lựa chọn thể chế chính trị, đường lối phát triển đất nước. Quyền dân tộc tự quyết ở đây chỉ thuộc về nhân dân theo nghĩa là tất cả dân cư thường xuyên sinh sống trên lãnh thổ của một Quốc gia nhất định – chủ thể Luật Quốc tế.

– Nguyên tắc dân tộc tự quyết bao hàm các nội dung sau:

  • Được thành lập Quốc gia độc lập hay cùng với các dân tộc khác thành lập Quốc gia liên bang (hoặc đơn nhất) trên cơ sở tự nguyện;
  • Tự lựa chọn cho mình chế độ chính trị, kinh tế xã hội;
  • Tự giải quyết các vấn đề đối nội không có sự can thiệp từ bên ngoài;
  • Quyền các dân tộc thuộc địa và phụ thuộc tiến hành đấu tranh, kể cả đấu tranh vũ trang để giành độc lập và nhận sự giúp đỡ và ủng hộ từ bên ngoài, kể cả giúp đỡ về quân sự;
  • Tự lựa chọn con đường phát triển phù hợp với truyền thống, lịch sử văn hóa, tín ngưỡng, điều kiện địa lý.

Tất cả các quyền nêu trên của mỗi dân tộc đều được các dân tộc và các Quốc gia khác tôn trọng.

– Ngoại lệ của nguyên tắc: Nguyên tắc này không thừa nhận bất kỳ ngoại lệ nào.

Trên đây là nội dung liên quan đến các nguyên tắc của Luật Quốc tế. Nếu có bất cứ thắc mắc nào vui lòng liên hệ Luật Dương Gia theo số hotline 19006568 để được tư vấn và hỗ trợ.

Hotline
icons8-exercise-96 challenges-icon chat-active-icon