Trong một thế giới toàn cầu hóa, di chuyển giữa các quốc gia ngày càng trở nên phổ biến. Nhiều người hiện nay không chỉ sinh sống mà còn làm việc, học tập và định cư ở các nước khác ngoài quê hương của mình. Trong bối cảnh đó, vấn đề về quốc tịch, đặc biệt là việc một cá nhân có thể sở hữu hai quốc tịch, ngày càng thu hút sự chú ý.
Một số quốc gia cho phép hai quốc tịch, mở ra cơ hội lớn về mặt cá nhân, kinh tế và chính trị. Tuy nhiên, vấn đề này cũng đặt ra những thách thức liên quan đến pháp lý, an ninh. Vậy những quốc gia nào trên thế giới chấp nhận hai quốc tịch.
1. Hai Quốc tịch là gì?
Việc sở hữu hai quốc tịch ngày càng trở nên phổ biến và đa dạng. Mang hai quốc tịch, tức là đồng thời là công dân hợp pháp của hai quốc gia khác nhau. Những trường hợp sinh ra đã mang hai quốc tịch như:
- Sinh ra tại một quốc gia nhưng có cha mẹ là công dân nước khác (theo nguyên tắc huyết thống).
- Nhập tịch tại quốc gia khác trong khi vẫn giữ quốc tịch gốc.
- Kết hôn với công dân nước ngoài, dẫn đến quyền được nhập quốc tịch thứ hai.
- Sinh ra tại một quốc gia áp dụng nguyên tắc nơi sinh (jus soli).
Mặc dù khái niệm hai quốc tịch mang lại nhiều lợi ích, không phải quốc gia nào cũng chấp nhận nó. Một số quốc gia quy định rõ ràng rằng công dân phải từ bỏ quốc tịch hiện tại nếu muốn nhập quốc tịch mới. Ngược lại, nhiều quốc gia cho phép, thậm chí khuyến khích việc sở hữu hai quốc tịch vì những lợi ích song phương.
2. Lợi ích của việc có hai quốc tịch
Quyền tự do di chuyển
Việc sở hữu hai quốc tịch không chỉ giúp công dân di chuyển dễ dàng giữa hai quốc gia mà còn Việc sở hữu hai quốc tịch tạo điều kiện pháp lý thuận lợi cho công dân trong việc di chuyển giữa hai quốc gia và mở rộng khả năng đến các khu vực khác trên thế giới. Theo quy định của pháp luật Liên minh châu Âu (EU), công dân mang quốc tịch của một quốc gia thành viên được quyền tự do cư trú, làm việc và học tập tại bất kỳ quốc gia thành viên nào mà không cần xin giấy phép lao động hoặc visa dài hạn. Tương tự, trong Khối Thịnh vượng chung (Commonwealth), công dân của các quốc gia thành viên thường được hưởng các quyền lợi đặc biệt khi nhập cảnh hoặc cư trú tại các quốc gia khác trong khối, theo các thỏa thuận quốc tế và luật quốc gia liên quan.
Đối với những cá nhân thường xuyên du lịch hoặc làm việc quốc tế, việc sở hữu hai quốc tịch giúp giảm thiểu thủ tục rườm rà liên quan đến việc xin visa. Quyền lợi này đặc biệt quan trọng đối với những người hoạt động trong các lĩnh vực kinh doanh, nghiên cứu khoa học, hoặc nghệ thuật, tạo điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển nhanh chóng, kịp thời để nắm bắt các cơ hội.
Tiếp cận được nhiểu hệ thống phúc lợi
Ngoài giáo dục và y tế, hai quốc tịch còn giúp công dân tiếp cận các chương trình hỗ trợ xã hội khác như trợ cấp thất nghiệp, hưu trí và các khoản hỗ trợ tài chính trong trường hợp khó khăn kinh tế. Ví dụ, một người có quốc tịch Đức và Mỹ có thể hưởng lợi từ hệ thống chăm sóc sức khỏe toàn dân ở Đức, đồng thời tận dụng các chính sách bảo hiểm xã hội và phúc lợi cao cấp tại Mỹ.
Không chỉ dừng lại ở phúc lợi cá nhân, việc tiếp cận hai hệ thống quốc gia còn mang lại lợi thế lớn cho việc xây dựng gia đình. Cha mẹ có thể lựa chọn quốc gia có hệ thống giáo dục hoặc chăm sóc y tế tốt nhất cho con cái, hoặc tận dụng cả hai quốc gia để mang lại tương lai tốt đẹp hơn cho thế hệ kế tiếp.
Cơ hội đầu tư
Sở hữu hai quốc tịch thường giúp công dân vượt qua các rào cản pháp lý hoặc hành chính trong kinh doanh và đầu tư. Ví dụ, ở một số quốc gia, người nước ngoài không được phép sở hữu bất động sản, nhưng công dân có quốc tịch nước đó sẽ không bị giới hạn. Điều này mang lại cơ hội đầu tư đa dạng và gia tăng khả năng sinh lời.
Ngoài ra, hai quốc tịch cũng giúp cá nhân tiếp cận các thị trường lao động với mức lương cao hoặc điều kiện làm việc tốt hơn. Ví dụ, một người có quốc tịch Anh và Úc có thể lựa chọn làm việc ở bất kỳ quốc gia nào mà không bị hạn chế bởi các giấy phép lao động, đồng thời tận dụng được chính sách thuế linh hoạt hoặc ưu đãi ở cả hai nước.
Bảo vệ trong tình huống khẩn cấp
Ngoài việc đảm bảo an toàn trong các tình huống xung đột hoặc thiên tai, hai quốc tịch còn mang lại lợi ích trong việc bảo vệ quyền lợi pháp lý của công dân. Ví dụ, nếu một người bị bắt giữ hoặc gặp khó khăn ở quốc gia thứ ba, họ có thể nhờ đến sự trợ giúp lãnh sự từ cả hai quốc gia mà họ mang quốc tịch. Điều này tăng cơ hội được hỗ trợ, giảm thiểu rủi ro và đảm bảo quyền lợi cá nhân.
Thêm vào đó, trong những tình huống khẩn cấp toàn cầu như đại dịch COVID-19, công dân có hai quốc tịch có thể linh hoạt lựa chọn nơi sinh sống để hưởng các chính sách bảo vệ sức khỏe tốt hơn, hoặc tiếp cận các chương trình hỗ trợ tài chính của chính phủ. Chẳng hạn, nhiều người mang hai quốc tịch đã lựa chọn quay về quốc gia có hệ thống chăm sóc y tế tiên tiến hơn để đảm bảo an toàn cho bản thân và gia đình.
3. Thách thức của việc mang hai quốc tịch
Nghĩa vụ pháp lý song song
Người mang hai quốc tịch thường phải đối mặt với những thách thức, đặc biệt là về mặt pháp lý. Họ có thể bị ràng buộc bởi các nghĩa vụ pháp lý của cả hai quốc gia, chẳng hạn như nghĩa vụ quân sự, đóng thuế, hoặc tham gia vào các hoạt động công dân. Sự khác biệt và phức tạp của hệ thống pháp lý của mỗi quốc gia có thể gây ra những khó khăn không nhỏ trong việc tuân thủ đầy đủ các quy định. Áp lực tâm lý cũng là một vấn đề đáng quan tâm khi cá nhân phải cân bằng giữa các trách nhiệm đối với hai quốc gia.
Nguy cơ mất quốc tịch
Một số quốc gia áp dụng chính sách nghiêm ngặt đối với việc giữ hai quốc tịch, bao gồm cả việc mất quốc tịch nếu công dân không khai báo hoặc không được phép giữ quốc tịch thứ hai. Điều này không chỉ dẫn đến rủi ro mất đi quyền lợi công dân mà còn có thể gây ảnh hưởng đến quyền cư trú, việc làm hoặc phúc lợi xã hội tại quốc gia đó. Ngoài ra, trong các trường hợp đặc biệt như vi phạm pháp luật nghiêm trọng, một số quốc gia có thể tước quốc tịch của cá nhân nhằm bảo vệ an ninh và lợi ích quốc gia.
Vấn đề về an ninh quốc gia
Việc công nhận hai quốc tịch có thể bị lợi dụng cho các mục đích bất hợp pháp như gián điệp, rửa tiền hoặc trốn thuế. Một số cá nhân có thể sử dụng quốc tịch thứ hai để che giấu tài sản, tiến hành các giao dịch kinh doanh mờ ám hoặc trốn tránh trách nhiệm pháp lý tại quốc gia đang mang quốc tịch. Hơn nữa, trong bối cảnh xung đột quốc tế, sự hiện diện của những công dân mang hai quốc tịch trong các cơ quan chính phủ hoặc lĩnh vực nhạy cảm có thể làm tăng nguy cơ lộ thông tin hoặc lợi ích quốc gia bị ảnh hưởng.
Ngoài ra, người mang hai quốc tịch có thể bị cấm đảm nhiệm các vị trí quan trọng trong chính phủ, quân đội hoặc các lĩnh vực an ninh. Các quyền liên quan đến bầu cử hoặc tranh cử cũng có thể bị hạn chế để tránh tình trạng xung đột lợi ích hoặc can thiệp từ bên ngoài.
Thách thức trong quản lý hành chính
Việc công nhận hai quốc tịch đòi hỏi chính phủ phải thiết lập các cơ chế quản lý hiệu quả để kiểm soát và theo dõi công dân mang quốc tịch kép. Điều này bao gồm các vấn đề liên quan đến việc cấp hộ chiếu, giải quyết xung đột pháp lý giữa hai quốc gia, hoặc xử lý tình huống công dân phạm tội ở nước ngoài. Trong một số trường hợp, sự thiếu phối hợp giữa các quốc gia có thể dẫn đến các lỗ hổng trong quản lý hoặc tình trạng lạm dụng quyền lợi từ phía công dân.
4. Các quốc gia chấp nhận hai Quốc tịch
4.1 Các nước ở Châu Á
Các nước chấp nhận 2 quốc tịch ở Châu Á bao gồm: Bangladesh, Israel, Bahrain, Pakistan, Hàn Quốc, Sri Lanka, Philippines, Syria.
4. 2 Các nước ở Châu Âu
Các nước chấp nhận 2 quốc tịch ở Châu Âu bao gồm: Albania, Bỉ, Croatia, Bosnia & Herzegovina, Armenia, Bulgaria, Síp, Ireland, Luxembourg, Kosovo, Latvia, Ý, Malta, Cộng hòa Séc, Pháp, Hy Lạp, Đan mạch, Phần Lan, Hungary, Đức, Iceland, Bồ Đào Nha, Serbia, Slovenia, Romania, Tây Ban Nha, Thụy Điển, Thổ Nhĩ Kỳ, Thụy sĩ, Vương quốc Anh, Nga.
4.3 Các nước ở Châu Phi
Những nước cho phép 2 quốc tịch ở Châu Phi bao gồm: Algeria, Nigeria, Angola, Malawi, Benin, Nam Phi.
4.4 Các quốc gia ở Châu Mỹ
Những nước cho phép 2 quốc tịch ở Châu Mỹ bao gồm: Belize, Bolivia, Canada, Mexico, Hoa Kỳ, Antigua & Barbuda, Grenada, St.Kitts & Nevis, St.Lucia, Dominica, Barbados, Costa Rica, Jamaica, Argentina, Bolivia, Brazil, Chile, Peru.
4.5 Các quốc gia Châu Đại Dương
Các nước chấp nhận 2 quốc tịch ở Châu Đại Dương bao gồm: New Zealand, Australia, Vanuatu.
5. Công dân Việt Nam được phép có quốc tịch khác ngoài quốc tịch Việt Nam không?
Điều 4 Luật Quốc tịch Việt Nam quy định như sau : “Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam công nhận công dân Việt Nam có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam, trừ trường hợp Luật này có quy định khác”.
Như vậy, về nguyên tắc, công dân Việt Nam chỉ có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam. Tuy nhiên trong trường hợp pháp luật có quy định khác thì người Việt Nam vẫn có thể có nhiều quốc tịch.
Các trường hợp công dân Việt Nam có thể có hai quốc tịch là :
Trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhưng vẫn còn quốc tịch Việt Nam. Theo khoản 2 Điều 13 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định: Người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà chưa mất quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam trước ngày 01/7/2009 thì vẫn còn quốc tịch Việt Nam.
Trường hợp được nhập quốc tịch Việt Nam mà không phải thôi quốc tịch nước ngoài. Theo khoản 3 Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 và Điều 9 Nghị định 16/2020/NĐ-CP quy định, người nhập quốc tịch Việt Nam nhưng không phải thôi quốc tịch nước ngoài trong các trường hợp:
- Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam.
- Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam.
- Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Có đủ điều kiện trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam 2008.
- Việc xin giữ quốc tịch nước ngoài của người đó khi trở lại quốc tịch Việt Nam là phù hợp với pháp luật của nước ngoài đó.
- Việc thôi quốc tịch nước ngoài dẫn đến quyền lợi của người đó ở nước có quốc tịch bị ảnh hưởng.
- Không sử dụng quốc tịch nước ngoài để gây phương hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân; xâm hại an ninh, lợi ích quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Trường hợp người xin trở lại quốc tịch Việt Nam nhưng không phải thôi quốc tịch nước ngoài. Theo khoản 5 Điều 23 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 và Điều 14 Nghị định 16/2020/NĐ-CP quy định, người được trở lại quốc tịch Việt Nam nhưng không phải thôi quốc tịch nước ngoài trong các trường hợp sau đây:
- Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam.
- Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam.
- Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Có đủ điều kiện trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam 2008.
- Việc xin giữ quốc tịch nước ngoài của người đó khi trở lại quốc tịch Việt Nam là phù hợp với pháp luật của nước ngoài đó.
- Việc thôi quốc tịch nước ngoài dẫn đến quyền lợi của người đó ở nước có quốc tịch bị ảnh hưởng.
- Không sử dụng quốc tịch nước ngoài để gây phương hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân; xâm hại an ninh, lợi ích quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Trường hợp trẻ em Việt Nam được người nước ngoài nhận làm con nuôi. Theo Điều 37 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định: Trẻ em là công dân Việt Nam được người nước ngoài nhận làm con nuôi thì vẫn giữ quốc tịch Việt Nam.
Như vậy, hiện Việt Nam đã chấp nhận đa quốc tịch, tuy nhiên chỉ trong một số trường hợp cụ thể.
Việc chấp nhận hai quốc tịch mang lại cả lợi ích và thách thức, tùy thuộc vào chính sách và bối cảnh của từng quốc gia. Đối với các cá nhân, sở hữu hai quốc tịch là cơ hội để mở rộng phạm vi quyền lợi và cơ hội phát triển. Đối với các quốc gia, điều này có thể trở thành công cụ hữu ích trong việc thu hút nhân tài và tăng cường mối quan hệ quốc tế. Tuy nhiên, việc xây dựng và thực hiện chính sách liên quan đến hai quốc tịch cần sự cân nhắc kỹ lưỡng để đảm bảo lợi ích của cả cá nhân và quốc gia, đồng thời hạn chế những tác động tiêu cực tiềm ẩn.
Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia “Những quốc gia chấp nhận hai quốc tịch”. Trong trường hợp bạn còn đang thắc mắc hoặc muốn sử dụng dịch vụ pháp lý, liên hệ thông tin dưới đây để được tư vấn và hỗ trợ sớm nhất:
CÔNG TY LUẬT TNHHH DƯƠNG GIA - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hòa Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng
Điện thoại: 0931548999; 02367300899