Đào ngũ là gì? Tội đào ngũ bị xử lý như thế nào?

toi-dao-ngu

Thời gian qua, một số trường hợp quân nhân vi phạm kỷ luật, bỏ trốn khỏi đơn vị đã xảy ra, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến an ninh, trật tự và uy tín của Quân đội. Để nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, chiến sĩ, bài viết này sẽ cung cấp thông tin chi tiết về “Tội đào ngũ” theo quy định của Bộ luật hình sự.

Căn cứ pháp lý:

  • Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017;
  • Nghị định 120/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu.
  • Thông tư 95/2014/TT-BQP hướng dẫn thi hành Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu.

1. Đào ngũ là gì?

Với mục tiêu củng cố và phát triển quân đội nhân dân, Đảng và Nhà nước đã thi hành chính sách nghĩa vụ quân sự bắt buộc, quy định nam công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên phải tham gia rèn luyện trong quân ngũ. Tuy nhiên, bên cạnh những đóng góp tích cực, chính sách này cũng đặt ra thách thức về ý thức của một số quân nhân, thể hiện qua hành vi trốn khỏi đơn vị, gây ảnh hưởng tiêu cực đến an ninh, trật tự và uy tín của quân đội.

Theo đó đào ngũ, hành vi trốn khỏi đơn vị đang công tác, bỏ lại nhiệm vụ và trách nhiệm của người lính trong lúc có chiến tranh hoặc đang chấp hành nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng tại đơn vị quân đội; là một vi phạm nghiêm trọng trong xã hội và thể hiện sự thiếu ý thức trách nhiệm của người quân nhân.

2. Tội đào ngũ theo quy định của Bộ luật Hình sự

Theo điều 402 Bộ luật Hình sự quy định về tội đào ngũ chi tiết như sau:

Tội đào ngũ

1. Người nào rời bỏ hàng ngũ quân đội nhằm trốn tránh nghĩa vụ trong thời chiến hoặc đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;

b) Lôi kéo người khác phạm tội;

c) Mang theo, vứt bỏ vũ khí, trang bị kỹ thuật quân sự hoặc tài liệu bí mật quân sự;

d) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:

a) Trong chiến đấu;

b) Trong khu vực có chiến sự;

c) Trong khi thực hiện nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn;

d) Trong tình trạng khẩn cấp;

đ) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.”

Như vậy, người nào có hành vi rời bỏ hàng ngũ quân đội nhằm trốn tránh nghĩa vụ trong thời chiến hoặc đã bị xử lý kỷ luật về hành vi đào ngũ mà còn vi phạm hoặc gây hậu quả nghiêm trọng thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội đào ngũ.

3. Các yếu tố cấu thành tội đào ngũ

3.1 Khách Thể Của Tội Phạm

  • Tội đào ngũ trực tiếp xâm phạm chế độ nghĩa vụ quân sự của hạ sỹ quan, binh sỹ, và chế độ phục vụ của quân nhân tại ngũ như sỹ quan và quân nhân chuyên nghiệp trong Quân đội.
  • Hành vi đào ngũ làm giảm sức chiến đấu của Quân đội, ảnh hưởng trực tiếp đến việc hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị trong Quân đội.

3.2 Mặt Khách Quan Của Tội Phạm

  • Đào ngũ là hành vi rời bỏ quân ngũ một cách tự ý, không tuân thủ lệnh triệu tập hoặc điều động. Hành vi này gây hậu quả nghiêm trọng, đặc biệt là trong thời chiến.
  • Hành vi rời bỏ quân đội gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng như ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng, tài sản, vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật của người đào ngũ và đồng đội. Nó cũng ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ đất nước, làm giảm khả năng chiến đấu của Quân đội và tạo cơ hội cho kẻ thù lợi dụng sơ hở để xâm nhập.
  • Hậu quả của hành vi đào ngũ có thể ảnh hưởng đến các kế hoạch, chiến lược đã được xây dựng sẵn trong thời chiến, tạo điều kiện cho quân địch lợi dụng. Trong thời bình, hành vi này tạo tấm gương xấu, làm mất kỷ cương quân ngũ và có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng hơn.
  • Mối quan hệ nhân quả là yếu tố bắt buộc. Hành vi phạm tội nào cũng mang lại hậu quả, và hậu quả này có thể nhẹ hoặc nghiêm trọng nhưng đều ảnh hưởng đến kỷ cương, nề nếp trong quân ngũ, tạo điều kiện cho kẻ thù xâm nhập, làm tiết lộ thông tin bí mật quốc gia, và đe dọa tính mạng, sức khỏe của đồng đội.

3.3 Chủ Thể Của Tội Phạm

  • Chủ thể của tội đào ngũ là những sỹ quan, hạ sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp và binh sỹ phục vụ tại ngũ. Đây là những đối tượng đã được tuyển chọn và đào tạo nghiêm ngặt, có năng lực nhận thức và trách nhiệm hình sự.
  • Do đó, họ hoàn toàn nhận thức được hành vi của mình và làm chủ được hành vi đó. Những người này được giao trách nhiệm bảo vệ tổ quốc và thực hiện các nhiệm vụ quân sự, và hành vi đào ngũ của họ vi phạm nghiêm trọng các nguyên tắc và kỷ luật quân ngũ.

3.4 Mặt Chủ Quan Của Tội Phạm

  • Hành vi đào ngũ được thực hiện do lỗi cố ý trực tiếp, tức là người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội và thấy trước hậu quả của hành vi đó nhưng vẫn mong muốn thực hiện.
  • Người phạm tội cố ý đào ngũ nhận thức rõ rằng hành vi của mình sẽ làm Quân đội mất đi sự phục vụ của họ, gây ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ được giao, nhưng vẫn cố tình thực hiện để trốn tránh nghĩa vụ quân sự.
  • Mục đích của hành vi đào ngũ là trốn tránh nghĩa vụ phục vụ trong quân đội, và đây là yếu tố bắt buộc trong cấu thành tội phạm đào ngũ. Người phạm tội muốn thoát khỏi sự quản lý, kỷ luật của quân ngũ và tránh phải thực hiện các nhiệm vụ được giao.

Tóm lại, tội đào ngũ là hành vi rời bỏ quân ngũ một cách tự ý, gây hậu quả nghiêm trọng cho Quân đội và xã hội. Hành vi này vi phạm các nguyên tắc và kỷ luật quân ngũ, làm giảm sức chiến đấu của Quân đội, ảnh hưởng đến an ninh quốc gia và lợi ích quốc gia. Các chủ thể thực hiện hành vi này đều là những người đã được đào tạo và có trách nhiệm bảo vệ tổ quốc, nhưng do lỗi cố ý trực tiếp, họ vẫn cố tình thực hiện hành vi đào ngũ để trốn tránh nghĩa vụ quân sự.

4. Khung hình phạt của tội Đào ngũ

Điều 402 BLHS năm 2015 quy định ba khung hình phạt tại các khoản 1, 2 và 3, cụ thể:

– Khoản 1: Quy định hình phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Đây là chế tài tại khung cơ bản của điều luật, được áp dụng đối với người phạm tội không có tình tiết tăng nặng định khung.

– Khoản 2: Quy định hình phạt tù từ 02 năm đến 07 năm, được áp dụng đối với người phạm tội trong trường hợp có một trong các tình tiết tăng nặng định khung như: Là sỹ quan hoặc chỉ huy; lôi kéo người khác phạm tội; mang theo, vứt bỏ vũ khí, trang bị kỹ thuật quân sự hoặc tài liệu bí mật quân sự; gây hậu quả rất nghiêm trọng.

– Khoản 3: Quy định hình phạt tù từ 05 năm đến 12 năm, được áp dụng đối với người phạm tội có một trong các tình tiết tăng nặng định khung như: Trong chiến đấu; trong khu vực có chiến sự; trong khi thực hiện nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn; trong tình trạng khấn cấp; gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng. Phạm tội trong chiến đấu là phạm tội trong thời gian người phạm tội đang trực tiếp chiến đấu hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu; Phạm tội trong khu vực có chiến sự là phạm tội trong khu vực đang có các hoạt động tác chiến quân sự giữa ta và địch

5. Mức xử phạt hành chính đối với hành vi đào ngũ

Bên cạnh tội đào ngũ ngoài việc bị xử lý theo quy định của Bộ luật hình sự thì còn bị xử phạt hành chính theo quy định. Cụ thể tại Điều 8 của Nghị định 120/2013/NĐ-CP quy định như sau:

“Điều 8. Vi phạm quy định về thực hiện nghĩa vụ quân sự phục vụ tại ngũ

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Đào ngũ khi đang làm nghĩa vụ quân sự phục vụ tại ngũ trong thời bình nhưng chưa gây hậu quả nghiêm trọng, mà đơn vị quân đội cấp Trung đoàn và tương đương đã gửi giấy thông báo đào ngũ và cắt quân số cho Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan quân sự cấp huyện;

…”

Như vậy, đối với hành vi đào ngũ khi đang làm nghĩa vụ quân sự phục vụ tại ngũ trong thời bình nhưng chưa gây hậu quả nghiêm trọng, mà đơn vị quân đội cấp Trung đoàn và tương đương đã gửi giấy thông báo đào ngũ và cắt quân số cho Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan quân sự cấp huyện thì sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

Bài viết này cung cấp thông tin về Tội đào ngũ. Trường hợp bạn có thắc mắc về Tội đào ngũ hoặc đang gặp rắc rối về vấn đề pháp lý khác? Hãy liên hệ Luật Dương Gia – Chi nhánh Đà Nẵng để được tư vấn, hỗ trợ theo hotline: 19006568

Bài viết liên quan

Hotline
icons8-exercise-96 challenges-icon chat-active-icon