Tội đưa hối lộ

toi-dua-hoi-lo

Hối lộ là một trong những hành vi tham nhũng phổ biến, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự minh bạch và công bằng trong xã hội. Tội đưa hối lộ không chỉ làm suy yếu bộ máy hành chính nhà nước mà còn tác động tiêu cực đến niềm tin của người dân vào pháp luật. Nhằm ngăn chặn và xử lý hành vi này, Bộ luật Hình sự 2015 đã quy định rõ ràng các chế tài đối với tội đưa hối lộ. Bài viết dưới đây sẽ phân tích chi tiết các yếu tố cấu thành tội phạm, mức hình phạt và các biện pháp phòng ngừa theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Căn cứ pháp luật:

1. Quy định chung về tội đưa hối lộ

1.1. Tội đưa hối lộ theo quy định hiện hành

Tội đưa hối lộ là hành vi của một cá nhân hoặc tổ chức đưa cho người có chức vụ, quyền hạn hoặc người có ảnh hưởng một lợi ích vật chất hoặc phi vật chất nhằm mục đích tác động đến hành vi của họ theo hướng có lợi cho bên đưa hối lộ. Hành vi này bị coi là vi phạm pháp luật và có thể bị xử lý hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).

1.2. Khung hình phạt

Tuy thuộc vào tính chất, mực độ của hành vi, người phạm tội đưa hối lộ có thể bị phạt tiền, cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù đến 20 năm. Căn cứ vào Điều 364 Luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), khung hình phạt của tội đưa hối lộ được quy định củ thể như sau:

Điều 364. Tội đưa hối lộ

Người nào trực tiếp hay qua trung gian đã đưa hoặc sẽ đưa cho người có chức vụ, quyền hạn hoặc người khác hoặc tổ chức khác bất kỳ lợi ích nào sau đây để người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;

b) Lợi ích phi vật chất.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

c) Dùng tài sản của Nhà nước để đưa hối lộ;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

đ) Phạm tội 02 lần trở lên;

e) Của hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

Phạm tội trong trường hợp của hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.

Phạm tội trong trường hợp của hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

2. Các yếu tố cấu thành tội đưa hối lộ

Tội đưa hối lộ bao gồm các yếu tố cấu thành như sau:

2.1. Mặt Khách Quan

Mặt khách quan của tội đưa hối lộ bao gồm những hành vi sau:

Thứ nhất, hành vi đưa hối lộ là việc cá nhân hoặc tổ chức trực tiếp hoặc gián tiếp tặng, trao tiền, tài sản hoặc lợi ích khác cho người có chức vụ, quyền hạn. Hành vi này có thể diễn ra dưới nhiều hình thức khác nhau như tiền mặt, hiện vật, hoặc những đặc quyền, lợi ích khác.

Thứ hai, mục đích của việc đưa hối lộ là nhằm tác động lên hành vi, quyết định của người nhận hối lộ theo hướng có lợi cho bên đưa hối lộ. Điều này có thể liên quan đến việc xin ân huệ, trốn tránh trách nhiệm pháp lý hoặc đạt được những lợi ích không chính đáng.

Thứ ba, khách thể bị xâm phạm là sự minh bạch, công khai trong hoạt động của các cơ quan nhà nước. Hành vi đưa hối lộ làm suy yếu tính liêm chính trong bộ máy hành chính, gây ra hậu quả tiêu cực đối với xã hội.

2.2. Mặt Chủ Quan

Mặt chủ quan của tội đưa hối lộ thể hiện ở yếu tố lỗi cố ý. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là trái pháp luật nhưng vẫn thực hiện với mong muốn đạt được mục đích cá nhân.

Người thực hiện hành vi đưa hối lộ có động cơ đa dạng, chẳng hạn như mong muốn được quyết định theo hướng có lợi, tránh bị xử phạt, hoặc nhờ vả để đạt được yêu cầu trái pháp luật.

2.3. Khách Thể

Tội đưa hối lộ chủ yếu ảnh hưởng đến sự hoạt động đúng đắn của cơ quan nhà nước và các tổ chức có thẩm quyền. Nó làm xói mòn lòng tin của nhân dân vào hệ thống quản lý, tạo ra môi trường làm việc thiếu công bằng, gây khó khăn trong việc thực thi pháp luật.

Ngoài ra, tội danh này cũng tác động tiêu cực đến môi trường kinh doanh, làm giảm sức cạnh tranh lành mạnh và tạo điều kiện cho các hành vi tham nhũng, tiêu cực lan rộng.

2.4. Chủ Thể

Chủ thể của tội đưa hối lộ có thể là cá nhân hoặc pháp nhân. Để bị truy cứu trách nhiệm hình sự, người thực hiện hành vi phải có đủ năng lực trách nhiệm pháp lý và đạt độ tuổi theo quy định của pháp luật hình sự.

Những người lợi dụng quyền hạn, vị trí của mình để thực hiện hành vi đưa hối lộ đều phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật, bất kể họ giữ chức vụ hay không.

3. Các trường hợp miễn trách nhiệm hình sự

Theo quy định tại Khoản 6, 7 Điều 364 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), người đưa hối lộ có thể được miễn trách nhiệm hình sự nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Chủ động khai báo trước khi bị phát hiện: Nếu người đưa hối lộ tự giác khai báo hành vi của mình với cơ quan có thẩm quyền trước khi bị phát hiện, họ có thể được miễn trách nhiệm hình sự.
  • Bị ép buộc đưa hối lộ: Trong trường hợp người đưa hối lộ không có ý định chủ động mà bị người có chức vụ, quyền hạn ép buộc phải đưa hối lộ, họ có thể được xem xét miễn trách nhiệm hình sự.
  • Tích cực hợp tác với cơ quan điều tra: Nếu người đưa hối lộ sau khi thực hiện hành vi nhưng đã chủ động tố giác người nhận hối lộ hoặc phối hợp giúp cơ quan chức năng điều tra, xử lý hành vi tham nhũng, họ cũng có thể được miễn trách nhiệm.

Khoản 6, 7 Điều 364 Bộ luật Hình sự 2015 quy định rằng người đưa hối lộ có thể được miễn trách nhiệm hình sự nếu chủ động khai báo trước khi bị phát giác. Đây là một chính sách khuyến khích người dân tố giác hành vi tham nhũng, giúp cơ quan chức năng điều tra và xử lý các vụ việc hiệu quả hơn.

4. Các tình tiết giảm nhẹ tội đưa hối lộ

Các tình tiết giảm nhẹ tội đưa hối lộ người được quy định cụ thể tại Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017:

  • Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
  • Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
  • Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
  • Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
  • Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;
  • Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
  • Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
  • Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
  • Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
  • Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
  • Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;
  • Phạm tội do lạc hậu;
  • Người phạm tội là phụ nữ có thai;
  • Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
  • Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
  • Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
  • Người phạm tội tự thú;
  • Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
  • Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;
  • Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
  • Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
  • Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.

Như vậy, khi có căn cứ tình tiết giảm nhẹ theo Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 Tòa án có thể xem xét giảm nhẹ khung hình phạt cho người phạm tội.

5. Dịch vụ luật sư bào chữa tội đưa hối lộ– Luật Dương Gia

Hành vi cố ý cản trở thi hành án hành chính có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, việc xác định tội danh cụ thể còn phải xem xét nhiều yếu tố như hành vi vi phạm, hậu quả gây ra và các tình tiết liên quan. Với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm, Luật Dương Gia cung cấp dịch vụ tư vấn và bào chữa chuyên nghiệp nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của khách hàng trong các vụ án liên quan đến tội đưa hối lộ.

Tiếp nhận và tư vấn sơ bộ

  • Nghiên cứu hồ sơ vụ việc, đánh giá hành vi có đủ yếu tố cấu thành tội phạm hay không.
  • Hướng dẫn khách hàng thu thập chứng cứ, tài liệu cần thiết để bảo vệ quyền lợi.
  • Tư vấn về quy trình tố tụng, thẩm quyền giải quyết và các bước thực hiện.

Hỗ trợ pháp lý trong quá trình điều tra, tố tụng

  • Hỗ trợ hoàn thiện hồ sơ, soạn thảo đơn từ gửi đến các cơ quan tố tụng.
  • Tham gia quá trình đối chất, nhận diện, nhận dạng giọng nói và các hoạt động điều tra liên quan.
  • Đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng, giám định viên, người định giá tài sản nếu có dấu hiệu vi phạm quy trình tố tụng.

Bào chữa và bảo vệ quyền lợi thân chủ

  • Thu thập, phân tích và trình bày chứng cứ, tài liệu nhằm bảo vệ lợi ích của khách hàng.
  • Kiểm tra, đánh giá các tài liệu trong hồ sơ vụ án và yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giám định, định giá lại tài sản nếu cần thiết.
  • Trực tiếp tham gia tố tụng, tranh luận tại phiên tòa để bào chữa cho thân chủ.

Với sự am hiểu sâu sắc về pháp luật và kinh nghiệm thực tiễn dày dặn, Luật Dương Gia cam kết đồng hành và bảo vệ quyền lợi tối đa cho khách hàng trong các vụ án liên quan đến tội đưa hối lộ.

Tội đưa hối lộ là hành vi vi phạm nghiêm trọng pháp luật Việt Nam, làm suy giảm niềm tin của người dân vào bộ máy nhà nước và gây thiệt hại cho xã hội. Việc thực thi các biện pháp pháp lý nghiêm minh là cần thiết để phòng, chống tham nhũng và xây dựng một môi trường công bằng, minh bạch trong xã hội.

Trường hợp cần hỗ trợ tư vấn hoặc sử dụng dịch vụ luật sư, quý khách vui lòng liên hệ Công ty Luật Dương Gia theo thông tin bên dưới để được hỗ trợ và giải đáp:

CÔNG TY LUẬT TNHHH DƯƠNG GIA - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hòa Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng

Điện thoại: 0931548999; 02367300899

Hotline
icons8-exercise-96 challenges-icon chat-active-icon