Tội truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội

toi-truy-cuu-trach-nhiem-hinh-su-nguoi-khong-co-toi

Người có tội là thuật ngữ được nhắc đến trong luật hình sự, việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người có tội là trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền nhằm đấu tranh phòng chống tội phạm, bảo vệ các quan hệ xã hội. Tuy nhiên, đã có rất nhiều trường hợp người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự đã lợi dụng chức quyền hay các yêu tố khác mà đã khởi tố, kết luận điều tra, truy tố đối với người mà mình biết rõ là không có tội, gây nên hậu quả cho người bị truy tố làm ảnh hưởng đến cuộc sống của người bị truy tố một cách nghiệm trọng và thậm chí đã có trường hợp thiệt hại về tính mạng và sức khoẻ. Vậy tội không truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội là gì? Quy định của pháp luật về tội truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội? Bài viết dưới đây của Luật Dương Gia sẽ giải đáp cho các bạn hiểu hơn đối với tội này.

Căn cứ pháp lý

  • Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017

1. Tội truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội là gì?

Truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội là hành vi của người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự đã khởi tố, kết luận điều tra, truy tố đối với người mà mình biết rõ là không có tội.

2. Hậu quả của tội truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội

Hậu quả do hành vi truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội là những thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, tài sản, danh dự của người bị oan, làm mất uy tín của cơ quan tiến hành tố tụng mà trực tiếp là cơ quan mà người phạm tội công tác; những thiệt hại về vật chất do phải minh oan, xin lỗi, bồi thường thiệt hại cho người bị oan và những thiệt hại khác cho xã hội

3. Các yếu tố cấu thành tội truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội

– Mặt khách quan

+ Về hành vi: Chủ thể nhận thức rõ về hành vi của mình là sai trái

Khởi tố người mà biết rõ họ không phạm tội: Được hiểu là hành vi của người tiến hành tố tụng có thẩm quyền ký quyết định khởi tố đối với bị can.

Truy tố bị can mà biết rõ là họ không phạm tội: Được hiểu là hành vi của người có thẩm quyền thuộc Viện kiểm sát nhân dân ra quyết định truy tố bị can (thông thường do Viện trưởng Viện kiểm sát ký quyết định truy tố) ra trước Tòa án sau khi kết thúc giai đoạn điều tra.

Xét xử và kết tội bị cáo mà biết rõ họ không phạm tội: Được thể hiện bằng việc ký vào bản án hình sự trong đó buộc bị cáo phải chịu hình phạt về một hoặc nhiều tội phạm.

Người không có tội là người:

+ Không thực hiện hành vi phạm tội.

+ Có hành vi nguy hiểm nhưng hành vi đó hợp pháp.

+ Có hành vi nguy hiểm nhưng chưa đủ các yếu tố hoặc dấu hiệu cấu thành về một tội phạm cụ thể (ví dụ: Người không có năng lực trách nhiệm hình sự đã có hành vi giết người).

+ Có hành vi nguy hiểm nhưng không phạm vào bất cứ tội danh nào được quy định trong Bộ luật Hình sự (tức Bộ luật Hình sự không quy định là tội phạm đốì với hành vi đó).

+ Có hành vi phạm tội nhưng đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự.

– Khách thể

Hành vi phạm tội nêu trên xâm phạm đến hoạt động đúng đắn của các cơ quan tiến hành tố tụng trong tố tụng hình sự gồm cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án. Đồng thời xâm phạm đến quyền lợi, lợi ích hợp pháp của công dân.

– Mặt chủ quan

Người phạm tội thực hiện hành vi nêu trên với lỗi cố ý và phải biết rõ bị can, bị cáo không phải là người đã thực hiện tội phạm (không có tội) nhưng đã khởi tố, truy tố hoặc kết án họ.

Tuy nhiên ở giai đoạn xét xử thì Hội đồng xét xử gồm có ba hoặc năm người thì không phải tất cả đều phải chịu trách nhiệm hình sự chỉ những người tham gia vào việc nghi án ra quyết định trong Hội đồng xét xử mới có thể bị truy cứu với tội này.

– Chủ thể

Chủ thể của tội phạm này là loại chủ thể đặc biệt, đó là những người tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyển trong việc điểu tra, truy tố, xét xử.

4. Về hình phạt đối với tội truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội.

4.1. Tội truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội là tội nặng hay nhẹ?

Căn cứ vào Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa bổ sung 2017) như sau:

Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành bốn loại sau đây:

Thứ nhất, Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;

Thứ hai, Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm đến 07 năm tù;

Thứ ba, Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm đến 15 năm tù;

Thứ tư, Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.

Như vậy, trường hợp người có thẩm quyền truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội dẫn đến người đó oan tự sát thì trường hợp này người truy cứu sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội với mức cao nhất của khung hình phạt là 15 năm tù theo khoản 4 điều 9 Bộ luật này thuộc trường hợp này sẽ được xếp vào nhóm tội phạm rất nghiêm trọng.

4.2. Khung hình phạt

Căn cứ theo quy định tại điều 368 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 có quy định về các khung hình phạt tuỳ theo mức đọ phạm tội như sau:

+ Khung 1: Phạt từ từ 01 đến 05 năm đối với Người nào có thẩm quyền mà truy cứu trách nhiệm hình sự người mà mình biết rõ là không có tội.

+ Khung 2: Phạt tù từ 5 năm đến 10 năm. Được áp dụng đối với một trong các trường hợp phạm tội sau đây:

– Truy cứu trách nhiệm hình sự về tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội khác là tội đặc biệt quan trọng (là tội phạm gây nguy hại đặc biệt lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là trên mười lăm năm tù, tù chung thân hoặc tử hình)

– Đối với 02 người đến 05 người;

– Đối với người dưới 18 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu;

– Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;

– Dẫn đến việc kết án oan người vô tội về tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;

– Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

+ Khung 3: Phạt tù từ 10 năm đến 15 năm

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:

– Đối với 06 người trở lên;

– Dẫn đến việc kết án oan người vô tội về tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

– Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;

– Làm người bị truy cứu trách nhiệm hình sự oan tự sát.

+ Hình phạt bổ sung

Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm

Như vậy, trường hợp người có thẩm quyền truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội dẫn đến người đó oan tự sát bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội với mức cao nhất của khung hình phạt là 15 năm tù.

4.3. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với Tội truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội là bao lâu?

Căn cứ vào Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:

a) 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;

b) 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;

c) 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;

d) 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật này quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.

Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.

Trên đây là các quy định của pháp luật về tội “Tội truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội”. Trường hợp cần hỗ trợ chi tiết về vấn đề trên, bạn có thể liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo số Hotline 19006568 để nhận được tư vấn.

Bài viết liên quan

Hotline
icons8-exercise-96 challenges-icon chat-active-icon