Quyền sở hữu về tài sản là quyền bất khả xâm phạm được pháp luật hình sự bảo vệ. Mọi hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác đều phải chịu hình phạt nghiêm khắc theo luật định. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi, giá trị tài sản bị thiệt hại thì phải chịu các khung hình phạt tương xứng. Trộm cắp tài sản hay Lợi dụng mạng máy tính, mạng viễn thông để thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản là những loại tội phạm xảy ra phổ biến hiện nay. Tuy nhiên hiện nay, nhiều người vẫn chưa nắm rõ về tội phạm này và có sự nhầm lẫn giữa hai tội danh này.
Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội sẽ có các khung hình phạt khác nhau.
Để hiểu rõ hơn về hai tội danh này mời các bạn cùng theo dõi nội dung bài viết dưới đây:
Căn cứ pháp lý:
– Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017
– Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015.
1. Tội trộm cắp tài sản là gì?
Trộm cắp tài sản là hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản đang có người khác quản lý. Trộm cắp tài sản là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm quyền sở hữu tài sản của người khác.
Dấu hiệu đặc thù của tội trộm tài sản là hành vi của người phạm tội được thực hiện một cách lén lút, nếu không có tính chất lén lút thì không phải là tội trộm cắp tài sản.
Người phạm tội luôn có ý thức che giấu hành vi của mình khi thực hiện, cố gắng thực hiện hành vi bằng cách thức khiến cho chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản không biết mình bị mất tài sản, chỉ sau khi mất tài sản họ mới biêt bị mất tài sản.
Tội phạm và hình phạt của tội trộm cắp tài sản được quy định cụ thể tại Điều 173 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017:
Điều 173. Tội trộm cắp tài sản
“1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Trộm cắp tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Trộm cắp tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Trộm cắp tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”
2. Tội Lợi dụng mạng máy tính, mạng viễn thông để thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản là gì?
Lợi dụng mạng máy tính, mạng viễn thông để thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản là hành vi xâm phạm vào những quy định của nhà nước về bảo vệ quyền sở hữu tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc công dân; quy định của nhà nước về bảo đảm an toàn mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng internet hoặc thiết bị số của người khác.
Tội phạm và hình phạt của tội Lợi dụng mạng máy tính, mạng viễn thông để thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản được quy định cụ thể tại Điều 290 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017:
Điều 290. Lợi dụng mạng máy tính, mạng viễn thông để thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản
“1. Người nào sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử thực hiện một trong những hành vi sau đây, nếu không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 173 và Điều 174 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Sử dụng thông tin về tài khoản, thẻ ngân hàng của cơ quan, tổ chức, cá nhân để chiếm đoạt tài sản của chủ tài khoản, chủ thẻ hoặc thanh toán hàng hóa, dịch vụ;
b) Làm, tàng trữ, mua bán, sử dụng, lưu hành thẻ ngân hàng giả nhằm chiếm đoạt tài sản của chủ tài khoản, chủ thẻ hoặc thanh toán hàng hóa, dịch vụ;
c) Truy cập bất hợp pháp vào tài khoản của cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm chiếm đoạt tài sản;
d) Lừa đảo trong thương mại điện tử, thanh toán điện tử, kinh doanh tiền tệ, huy động vốn, kinh doanh đa cấp hoặc giao dịch chứng khoán qua mạng nhằm chiếm đoạt tài sản;
đ) Thiết lập, cung cấp trái phép dịch vụ viễn thông, internet nhằm chiếm đoạt tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Có tính chất chuyên nghiệp;
d) Số lượng thẻ giả từ 50 thẻ đến dưới 200 thẻ;
đ) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
e) Gây thiệt hại từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
c) Số lượng thẻ giả từ 200 thẻ đến dưới 500 thẻ.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại 500.000.000 đồng trở lên;
c) Số lượng thẻ giả 500 thẻ trở lên.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
3. Phân biệt tội trộm cắp tài sản và tội Lợi dụng mạng máy tính, mạng viễn thông để thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản:
3.1 Giống nhau
Trộm cắp tài sản và Lợi dụng mạng máy tính, mạng viễn thông để thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản đều là hành vi vi phạm pháp luật và nằm trong nhóm các tội xâm phạm quyền sở hữu được quy định tại Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017. Hai tội này có những điểm giống nhau như sau:
– Chủ thể: Chủ thể của tội phạm không phải chủ thể đặc biệt, bất kì ai cũng có thể là chủ thể của tội phạm này. Chủ thể của tội phạm phải là người từ đủ 16 tuổi trở lên và có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự. Khoản 1.2 của cả 2 tội đều quy đinh về tội phạm nghiêm trọng, còn Khoản 3,4 Điều này quy định về tội phạm rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng.
Như vậy, chủ thể của tội trộm cắp tài sản và tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản là người từ đủ 16 tuổi trở lên còn tội phạm tại Khoản 3,4 Điều này là người từ đủ 14 tuổi trở lên.
– Mặt chủ quan: Trộm cắp tài sản và Lợi dụng mạng máy tính, mạng viễn thông để thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản đều được thực hiện bởi lỗi cố ý với mục đích chiếm đoạt tài sản.
3.2 Khác nhau
Tiêu chí | Tội Trộm cắp tài sản | Tội Lợi dụng mạng máy tính, mạng viễn thông để thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản |
Cơ sở pháp lý |
Điều 173 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017. |
Điều 290 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017. |
Khách thể |
Trộm cắp tài sản là hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản của người khác.
Tội xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản. Quyền sở hữu tài sản của con người gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt. Như vậy, khách thể của tội phạm là quyền sở hữu tài sản của con người và các quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ sở hữu của con người. |
Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản trực tiếp xâm phạm đến chế độ quản lý an ninh mạng, và quyền sở hữu tài sản của cơ quan, cá nhân, tổ chức. Đối tượng tác động của tội phạm là những quy định của Nhà nước về an ninh mạng; quyền và tài sản của công ty, tổ chức, cá nhân và nhà nước. Quyền sở hữu tài sản của con người gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt. |
Mặt khách quan |
Hành vi thuộc mặt khách quan của tội phạm là hành vi trộm cắp.
Đặc điểm nổi bật của tội trộm cắp tài sản là người phạm tội lén lút (bí mật) lấy tài sản mà chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản không biét mình bị mất tài sản, chỉ sau khi mất tài sản họ mới biêt bị mất tài sản. Tính chất lén lút (bí mật) của hành vi trộm cắp tài sản thể hiện ở chỗ người phạm tội giấu diếm hành vi phạm tội của mình. Lén lút, đối lập với công khai trắng trợn. Tuy nhiên, lén lút không phải đặc trưng duy nhất của tội trôm cắp tài sản, mà trong nhiều tội phạm người phạm tội cũng lén lút nhưng là để thực hiện một mục đích khác như: Lẻn vào nhà ngừơi khác để đặt mìn nhằm mục đích giết hại những người trong gia đình họ, lẻn vào phòng ngủ của phụ nữ để thực hiện hành vi hiếp dâm. v.v… Vì vậy, khi nói đến tội trộm cắp tài sản thì không thể không đi kèm với hành vi chiếm đoạt tài sản, nếu lén lút mà không nhằm chiếm đoạt tài sản thì không phải là trộm cắp tài sản. Có thể nói, trộm cắp là chiếm đoạt tài sản bằng thủ đoạn lén lút. Để xác định hành vi trộm cắp tài sản và phân biệt tội trộm cắp với một số tội phạm khác gần kề, chúng ta nghiên cứu một số dạng trộm cắp tài sản có tính chất đặc thù sau: – Người phạm tội dùng những thủ đoạn gian dối để tiếp cận tài sản để đến khi có điều kiện đã lến lút chiếm đoạt tài sản của chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản. – Người phạm tội lợi dụng chỗ đông người, chen lấn, xô đẩy để chiếm đoạt tài sản của người khác. – Người phạm tội lợi dụng người quản lý tài sản không có mặt ở nơi để tài sản hoặc tài sản không có người trực tiếp quản lý (tài sản ở nơi công cộng), nên đã chiếm đoạt. Hậu quả của tội trộm cắp tài sản là thiệt hại về tài sản mà cụ thể là giá trị tài sản bị chiếm đoạt. Nói chung, tài sản bị chiếm đoạt do hành vi trộm cắp gây ra là tiền các loại, hàng hoá và các giấy tờ có giá trị thanh toán như phiếu công trái, ngân phiếu sở hữu. Tài sản mà cụ thể là giá trị tài sản bị chiếm đoạt. Mặc dù, khoản 1 của điều 173 Bộ luật Hình sự quy định giá trị tài sản bị chiếm đoạt từ 2.000.000 đồng trở lên mới cấu thành tội phạm, còn nếu tài sản bị chiếm đoạt dưới 2.000.000 đồng thì phải kèm theo điều kiện nhất định. Hậu quả là dấu hiệu bắt buộc cấu thành tội phạm. Tội phạm hoàn thành khi hậu quả tài sản bị chiếm đoạt lén lút xảy ra. |
Hành vi khách quan của tội phạm là hành vi sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản. Hành vi chiếm đoạt tài sản trong tội này giống với hành vi chiếm đoạt tài sản trong tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự. Hành vi chiếm đoạt là hành vi chuyển tài sản của người khác thành tài sản của mình. Tuy nhiên đặc điểm riêng biệt của tội phạm quy định tại Điều 290 Bộ luật hình sự là thủ đoạn mà người phạm tội sử dụng để chiếm đoạt tài sản. Đó là thủ đoạn “sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử”. Thủ đoạn này gồm những hành vi cụ thể như sau: a) Sử dụng thông tin về tài khoản, thẻ ngân hàng của cơ quan, tổ chức, cá nhân để chiếm đoạt tài sản của chủ tài khoản, chủ thẻ hoặc thanh toán hàng hóa, dịch vụ; b) Làm, tàng trữ, mua bán, sử dụng, lưu hành thẻ ngân hàng giả nhằm chiếm đoạt tài sản của chủ tài khoản, chủ thẻ hoặc thanh toán hàng hóa, dịch vụ; c) Truy cập bất hợp pháp vào tài khoản của cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm chiếm đoạt tài sản; d) Lừa đảo trong thương mại điện tử, thanh toán điện tử, kinh doanh tiền tệ, huy động vốn, kinh doanh đa cấp hoặc giao dịch chứng khoán qua mạng nhằm chiếm đoạt tài sản; đ) Thiết lập, cung cấp trái phép dịch vụ viễn thông, internet nhằm chiếm đoạt tài sản. Để tránh chồng chép giữa quy định về tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản với quy định về các tội khác cũng quy định hành vi chiếm đoạt tài sản. Nhà làm luật đã loại trừ 02 tội phạm là tội trộm cắp tài sản – Điều 173 và tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản – Điều 174 Bộ luật Hình sự. Hậu quả không phải dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành tội phạm. Tội phạm hoàn thành kể từ thời điểm có hành vi sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản xảy ra. |
Như vậy, để phân biệt tội “Trộm cắp tài sản” hay tội “Lợi dụng mạng máy tính, mạng viễn thông để chiếm đoạt tài sản” thì phải tổng hợp tất cả các dấu hiệu của vụ án, mà xác định ý thức chủ quan của người phạm tội.
Ví dụ: Nguyễn Văn C và Nguyễn Mạnh H là bạn cùng làm việc với nhau nhiều năm tại Công ty may trên địa bàn quận X. Nhiều lần C được H nhờ đi rút tiền trong tài khoản ATM hộ nên C biết mật khẩu thẻ ATM của H. Ngày 10/12/2021, C biết được H mới nhận lương nên đã lén lút lấy trộm thẻ ATM của C và ra cây ATM thuộc ngân hàng Agribank trên đường số 6 Khu công nghiệp HK. Tại đây, C đã rút trong tài khoản của H số tiền 10.000.000 đồng. Sau khi biết được mình mất thẻ ATM và phát hiện có người sử dụng thẻ của mình để rút tiền nên H đã trình báo Cơ quan cảnh sát điều tra quận X. Bằng các biện pháp nghiệp vụ và chứng cứ thu thập được C đã phải cúi đầu nhận tội về hành vi trộm cắp tài sản của mình.
Sau khi kết thúc điều tra đã chuyển hồ sơ sang Viện kiểm sát nhân dân quận X đề nghị truy tố Nguyễn Văn C về tội Trộm cắp tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều 173 BLHS.
Tuy nhiên, Viện KSND quận X đã trả hồ sơ cho CQCSĐT CA quận X để điều tra bổ sung, thay đổi tội danh từ tội Trộm cắp tài sản sang tội Lợi dụng mạng máy tính, mạng viễn thông để chiếm đoạt tài sản đối với Nguyễn Văn C.
Như vậy, với hành vi sử dụng thẻ ATM để trộm cắp tài sản của H thì C đã bị xử lý về tội Lợi dụng mạng máy tính, mạng viễn thông để chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 290 Bộ luật hình sự.
Đây cũng là lời cảnh tỉnh cho mỗi người, trong cuộc sống hàng ngày cần cân nhắc một cách kỹ lưỡng khi thực hiện bất cứ một hành động nào cũng cần phải tuân thủ quy định pháp luật để không bị vướng vào vòng lao lý.
Trên đây là những điểm giống và khác nhau của hai tội danh nêu trên mà Luật Dương Gia – Chi nhánh Đà Nẵng gửi đến quý khách hàng. Trường hợp cần được tư vấn khác vui lòng liên hệ theo số hotline 19006586 để được hỗ trợ.