Các trường hợp chấm dứt bảo lãnh

cac-truong-hop-cham-dut-bao-lanh

Bảo lãnh là một biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ phổ biến trong quan hệ dân sự và thương mại, đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi của bên có quyền khi bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng cam kết. Tuy nhiên, bảo lãnh không tồn tại vĩnh viễn mà có thể chấm dứt trong một số trường hợp nhất định theo quy định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận giữa các bên. Việc xác định đúng các trường hợp chấm dứt bảo lãnh không chỉ giúp các bên liên quan hiểu rõ quyền và nghĩa vụ của mình mà còn góp phần hạn chế rủi ro pháp lý, đảm bảo giao dịch được thực hiện minh bạch và công bằng. Vì vậy, việc nghiên cứu các trường hợp chấm dứt bảo lãnh là cần thiết để làm rõ các điều kiện, hậu quả pháp lý và những vấn đề cần lưu ý trong thực tiễn áp dụng.

Căn cứ pháp lý:

1. Khái quát chung về bảo lãnh

1.1. Bảo lãnh là gì?

Bảo lãnh là một biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật Dân sự và các văn bản pháp luật có liên quan. Theo đó, bên bảo lãnh cam kết thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh nếu bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.

Bảo lãnh thường xuất hiện trong các quan hệ hợp đồng, tín dụng, lao động, di trú… Đối với hợp đồng tín dụng, bảo lãnh thường do ngân hàng thực hiện nhằm đảm bảo nghĩa vụ thanh toán của khách hàng. Trong lĩnh vực lao động, bảo lãnh có thể được sử dụng để đảm bảo việc người lao động thực hiện hợp đồng.

1.2. Phạm vi bảo lãnh

Theo quy định tại Bộ luật Dân sự năm 2015, các bên trong giao dịch có thể thỏa thuận bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của người được bảo lãnh.

Nếu không có thỏa thuận về phạm vi bảo lãnh, bảo lãnh sẽ bao gồm việc thực hiện các nghĩa vụ như: Nghĩa vụ chính (chẳng hạn như khoản nợ gốc, nghĩa vụ thanh toán…), tiền lãi phát sinh, tiền phạt vi phạm hợp đồng, tiền bồi thường thiệt hại và các chi phí liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Trong trường hợp bên được bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ của mình, bên bảo lãnh sẽ phải chịu trách nhiệm thanh toán thay.

1.3. Quyền và nghĩa vụ của người bảo lãnh

Quyền lợi:

  • Bên bảo lãnh có quyền yêu cầu bên được bảo lãnh hoàn trả các nghĩa vụ tài chính mà bên bảo lãnh đã thực hiện thay.
  • Bên bảo lãnh được nhận các khoản thù lao hoặc phí dịch vụ theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo lãnh.

Nghĩa vụ:

  • Thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo nghĩa vụ bảo lãnh nếu bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, đủ.
  • Thực hiện nghĩa vụ khi có yêu cầu của bên nhận bảo lãnh.
  • Liên đới thực hiện bảo lãnh nếu nhiều người cùng bảo lãnh một nghĩa vụ.

2. Các trường hợp chấm dứt bảo lãnh

Theo quy định tại Bộ luật Dân sự năm 2015, nghĩa vụ bảo lãnh sẽ chấm dứt trong các trường hợp sau đây:

2.1. Bên được bảo lãnh đã thực hiện xong nghĩa vụ

Theo quy định pháp luật, nghĩa vụ bảo lãnh được thực hiện khi xuất hiện một trong các căn cứ sau:

  • Bên được bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn;
  • Bên được bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ trước thời hạn theo thỏa thuận;
  • Bên được bảo lãnh thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ;
  • Bên được bảo lãnh thực hiện không đúng nội dung của nghĩa vụ;
  • Bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ.

Do đó, khi nghĩa vụ đã được hoàn thành và không làm xuất hiện một trong các căn cứ trên, hợp đồng bảo lãnh chính thức chấm dứt. Trong trường hợp này, bên bảo lãnh không còn bất kỳ trách nhiệm nào liên quan đến nghĩa vụ bảo lãnh, trừ khi có thỏa thuận về các điều khoản hậu bảo lãnh hoặc nghĩa vụ khác phát sinh từ việc hoàn thành nghĩa vụ gốc.

2.2. Nghĩa vụ bảo lãnh bị hủy bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác

Trong một số trường hợp, nghĩa vụ bảo lãnh có thể bị hủy bỏ theo quyết định của các bên hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. Ngoài ra, nghĩa vụ bảo lãnh có thể được thay thế bằng một biện pháp bảo đảm khác như cầm cố, thế chấp hoặc ký quỹ. Khi đó, trách nhiệm của bên bảo lãnh sẽ chấm dứt và chuyển sang cơ chế bảo đảm mới theo thỏa thuận của các bên liên quan.

2.3. Bên bảo lãnh đã thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh

Khi bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ theo thỏa thuận, bên nhận bảo lãnh có quyền yêu cầu bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh. Trong trường hợp bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ thay, chẳng hạn như thanh toán khoản nợ mà bên được bảo lãnh chưa trả, thì trách nhiệm của bên bảo lãnh đối với nghĩa vụ đó được xem là hoàn thành. Khi đó, hợp đồng bảo lãnh cũng chấm dứt, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác về nghĩa vụ tiếp tục của bên bảo lãnh, chẳng hạn như việc yêu cầu bồi hoàn hoặc các trách nhiệm bổ sung khác theo quy định trong hợp đồng.

2.4. Nghĩa vụ bảo lãnh chấm dứt do sự thỏa thuận của các bên

Các bên tham gia hợp đồng bảo lãnh có quyền tự do thỏa thuận về việc chấm dứt nghĩa vụ bảo lãnh. Việc này có thể dựa trên các yếu tố như thay đổi hoàn cảnh, điều chỉnh nghĩa vụ hoặc các lý do khách quan khác. Khi có sự đồng thuận giữa bên bảo lãnh, bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh, việc bảo lãnh sẽ không còn hiệu lực. Tuy nhiên, việc thỏa thuận này cần được lập thành văn bản để tránh tranh chấp pháp lý sau này.

Ngoài ra, trên thực tế nghĩa vụ bảo lãnh có thể chấm dứt  khi xuất hiện một trong các các trường hợp sau:

2.5. Bên bảo lãnh và bên được bảo lãnh sáp nhập thành một

Khi bên bảo lãnh và bên được bảo lãnh sáp nhập hoặc hợp nhất thành một thực thể duy nhất (do sáp nhập doanh nghiệp hoặc thay đổi cơ cấu tổ chức), nghĩa vụ bảo lãnh sẽ không còn tồn tại nữa. Điều này là do không thể tồn tại nghĩa vụ bảo lãnh đối với chính mình. Tuy nhiên, nếu có bên thứ ba tham gia vào nghĩa vụ bảo lãnh hoặc có điều khoản bảo lãnh bổ sung, nghĩa vụ có thể tiếp tục tồn tại dưới hình thức khác.

2.6. Bên bảo lãnh chết hoặc giải thể

Nếu bên bảo lãnh là cá nhân và qua đời, nghĩa vụ bảo lãnh sẽ chấm dứt, trừ trường hợp có người thừa kế nghĩa vụ theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp bên bảo lãnh là pháp nhân (công ty, tổ chức) và bị giải thể, nghĩa vụ bảo lãnh cũng sẽ chấm dứt, trừ khi nghĩa vụ đó được chuyển giao cho tổ chức kế thừa theo quy định của pháp luật. Nếu doanh nghiệp bảo lãnh bị phá sản, các nghĩa vụ bảo lãnh sẽ được xử lý theo trình tự phân chia tài sản của thủ tục phá sản.

2.7. Trường hợp bất khả kháng làm chấm dứt nghĩa vụ bảo lãnh

Ngoài các trường hợp trên, nghĩa vụ bảo lãnh có thể chấm dứt khi có sự kiện bất khả kháng xảy ra, chẳng hạn như thiên tai, chiến tranh, dịch bệnh hoặc các thay đổi pháp lý làm cho hợp đồng bảo lãnh không thể thực hiện được. Trong trường hợp này, việc chấm dứt bảo lãnh phải tuân theo quy định pháp luật và có thể cần sự xác nhận từ cơ quan có thẩm quyền.

3. Các lưu ý khi chấm dứt bảo lãnh

Khi chấm dứt bảo lãnh, các bên liên quan cần lưu ý một số vấn đề quan trọng sau để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình:

Căn cứ chấm dứt bảo lãnh: Việc chấm dứt bảo lãnh phải dựa trên các căn cứ hợp pháp như nghĩa vụ được bảo lãnh đã được thực hiện đầy đủ, bên bảo lãnh đã thực hiện nghĩa vụ thay, hợp đồng bảo lãnh hết hiệu lực theo thỏa thuận hoặc theo quy định pháp luật. Cần xác định rõ căn cứ chấm dứt để tránh tranh chấp sau này.

Hình thức và thủ tục chấm dứt: Nếu hợp đồng bảo lãnh được lập bằng văn bản, thì việc chấm dứt cũng cần được ghi nhận bằng văn bản để làm cơ sở pháp lý, tránh hiểu lầm hoặc tranh chấp giữa các bên. Trong trường hợp bảo lãnh có đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền, cần thực hiện thủ tục xóa đăng ký bảo lãnh.

Giải quyết nghĩa vụ hoàn trả của bên bảo lãnh: Khi bên bảo lãnh đã thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh, họ có quyền yêu cầu bên được bảo lãnh hoàn trả. Cần làm rõ phương thức hoàn trả, thời gian thực hiện và trách nhiệm pháp lý nếu bên được bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ này.

Giải tỏa tài sản bảo đảm (nếu có): Nếu bảo lãnh đi kèm với tài sản bảo đảm, sau khi bảo lãnh chấm dứt, cần làm thủ tục giải tỏa tài sản để tránh bị tiếp tục ràng buộc hoặc gây ảnh hưởng đến quyền lợi của bên bảo lãnh.

Kiểm tra về trách nhiệm bảo lãnh bổ sung: Trong một số trường hợp, nghĩa vụ bảo lãnh có thể được gia hạn hoặc kéo dài theo thỏa thuận giữa các bên. Vì vậy, trước khi chấm dứt bảo lãnh, cần kiểm tra kỹ nội dung hợp đồng để xác định liệu có điều khoản nào về nghĩa vụ bổ sung hay gia hạn bảo lãnh không.

Việc chấm dứt bảo lãnh phụ thuộc vào nhiều yếu tố như sự thực hiện nghĩa vụ, thời hạn, thỏa thuận giữa các bên hoặc quyết định từ cơ quan có thẩm quyền. Việc nắm rõ các trường hợp này giúp các bên bảo vệ quyền và lợi ích của mình trong các giao dịch dân sự và thương mại.

4. Quy định trách nhiệm dân sự của bên bảo lãnh

Pháp luật dân sự quy định trách nhiệm dân sự của bên bảo lãnh với nội dung cụ thể như sau:

“1. Trường hợp bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ đó.

2. Trường hợp bên bảo lãnh không thực hiện đúng nghĩa vụ bảo lãnh thì bên nhận bảo lãnh có quyền yêu cầu bên bảo lãnh thanh toán giá trị nghĩa vụ vi phạm và bồi thường thiệt hại”.

Như vậy, trong trường hợp bên được bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ hoặc bên được bảo lãnh thực hiện không đúng nghĩa vụ, hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ thì trong những trường hợp này, bên bảo lãnh sẽ phải thực hiện thay nghĩa vụ của bên được bảo lãnh đối với bên nhận bảo lãnh, nghĩa vụ phải thực hiện thay có thể là nghĩa vụ trả tiền hoặc nghĩa vụ làm một công việc mà các bên đã thỏa thuận.

Trong trường hợp khi bên bảo lãnh không thực hiện đúng nghĩa vụ bảo lãnh mà gây thiệt hại cho bên nhận bảo lãnh, thì bên bảo lãnh phải thanh toán giá trị nghĩa vụ vi phạm và bồi thường thiệt hại. Cần lưu ý đối với nghĩa vụ trả tiền mà bên bảo lãnh đã chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền cho bên nhận bảo lãnh thì phải trả lãi trên số tiền chậm phải trả theo quy định của pháp luật hiện hành.

Việc Bộ luật dân sự năm 2015 đưa ra quy định về trách nhiệm dân sự của bên bảo lãnh cho thấy bên bảo lãnh phải chịu trách nhiệm dân sự khi vi phạm nghĩa vụ theo nguyên tắc chung của trách nhiệm dân sự. Cần lưu ý rằng đối với việc không thực hiện nghĩa vụ của bên bảo lãnh có thể phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi bên nhận bảo lãnh chứng minh được có thiệt hại xảy ra do hành vi vi phạm nghĩa vụ của bên bảo lãnh theo quy định của pháp luật hiện hành.

Nếu bạn cần tư vấn chi tiết hơn hoặc có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến bảo lãnh trong pháp luật, hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được hỗ trợ nhanh chóng và chính xác!

CÔNG TY LUẬT TNHHH DƯƠNG GIA - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hòa Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng

Điện thoại: 0931548999; 02367300899

Hotline
icons8-exercise-96 challenges-icon chat-active-icon