Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản theo quy định của Bộ luật Hình sự

toi-lam-dung-chuc-vu-quyen-han-chiem-doat-tai-san-theo-quy-dinh-cua-bo-luat-hinh-su

Tham nhũng đã và đang là vấn nạn của nhiều quốc gia, là nguyên nhân làm suy yếu bộ máy Nhà nước và nền tảng vững chắc của hệ thống chính trị, xã hội, từ đó làm mất niềm tin của nhân dân vào pháp luật và nhà nước. Do đó, phòng chống các tội phạm tham nhũng nói chung và tội phạm lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản nói riêng là vấn đề cấp thiết cho sự nghiệp xây dựng và đổi mới đất nước. Chủ trương của Đảng và Nhà nước ta là xử lý nghiêm minh loại tội phạm này. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu về tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản theo quy định của Bộ luật Hình sự hiện hành trong bài viết dưới đây.

Căn cứ pháp lý:

Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017

1. Dấu hiệu pháp lý của tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản

Tội lạm dụng chức vụ quyền hạn chiếm đoạt tài sản là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã cố ý vượt ra khỏi phạm vi chức vụ quyền hạn chiếm đoạt tài sản của người khác xâm phạm đến quan hệ sở hữu được luật hình sự bảo vệ và hoạt động đúng đắn của cơ quan Nhà nước hoặc tổ chức xã hội. Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản có các dấu hiệu pháp lý sau:

* Mặt khách thể của tội phạm:

Tội phạm này đã xâm hại đến hai quan hệ xã hội bao gồm:

– Thứ nhất là xâm phạm đến tính đúng đắn và trật tự của hoạt động thực hiện công việc, nhiệm vụ.

– Thứ hai, tội phạm đã xâm hại đến quan hệ sở hữu tài sản của người khác.

* Mặt khách quan của tội phạm:

– Hành vi khách quan:

Hành vi khách quan của tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản là hành vi của người có chức vụ quyền hạn đã lạm dụng chức vụ quyền hạn từ vị trí công tác chiếm đoạt tài sản của người khác trong các hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội.

Lạm dụng là dùng, sử dụng quá mức hoặc vượt quá giới hạn quy định. hành vi lạm dụng chức vụ, quyền hạn là hành vi vượt ra khỏi phạm vi, giới hạn chức vụ, quyền hạn của mình để thực hiện hành vi phạm tội.

– Hậu quả của tội phạm:

Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản là loại tội phạm có cấu thành tội phạm vật chất, do đó người có chức vụ, quyền hạn là chủ thể của tội phạm phải chiếm đoạt tài sản của người khác thì mới cấu thành tội này. Nếu không có hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác, mà chỉ gây thiệt hại đến lợi ích của người khác thì tùy từng trường hợp mà người phạm tội có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về một tội phạm khác được quy định trong Phần các tội phạm của Bộ luật hình sự.

* Mặt chủ thể của tội phạm:

Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản là một trong các tội phạm tham nhũng được quy định tại mục 1 Chương XXIII trong Phân các tội phạm của Bộ luật hình sự năm 2015. Để trở thành chủ thể của tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản người phạm tội đồng thời phải thỏa mãn 3 dấu hiệu:

– Là người có năng lực trách nhiệm hình sự;

– Đạt đến độ tuổi luật định;

– Là người có chức vụ, quyền hạn, trong đó hai đầu hiệu đầu là các dấu hiệu chung về chủ thể của tội phạm và dấu hiệu thứ ba là dấu hiệu về chủ thể đặc biệt. Điều 352 Bộ luật hình sự năm 2015 quy định “Người có chức vụ là người do bổ nhiệm do bầu cử do hợp đồng hoặc do một hình thức khác, có hưởng lương hoặc không hưởng lương được giao thực hiện một nhiệm vụ nhất định và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện công vụ nhiệm vụ”. Bản chất pháp lý của người có chức vụ quyền hạn là họ được giao thực hiện một công vụ hoặc một nhiệm vụ nhất định và từ vị trí công việc, nhiệm vụ được giao, họ có quyền hạn liên quan trực tiếp đến công việc của mình.

Trong trường hợp đồng phạm về tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản thì ngoài người thực hành cần thiết phải là người có chức vụ, quyền hạn, những người đồng phạm khác như người tổ chức, người xúi giục, người giúp sức không cần thiết phải là người có chức vụ, quyền hạn.

* Mặt chủ quan của tội phạm:

– Lỗi của tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản là lỗi cố ý.

– Động cơ của tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản là động cơ vụ lợi, người phạm tội mong muốn thông qua hành vi phạm tội thu được những lợi ích vật chất nhất định cho mình hoặc người khác mà mình quan tâm.

– Mục đích phạm tội trong mặt chủ quan của tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản là chiếm đoạt tài sản của người khác, người phạm tội thông qua hành vi lạm dụng chức vụ quyền hạn mong muốn chiếm đoạt được tài sản của người khác.

2. Quy định về trách nhiệm hình sự của người phạm tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản

Trách nhiệm hình sự của người phạm tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản được quy định cụ thể theo Điều 355 Bộ luật hình sự năm 2015 với các khung hình phạt chính và hình phạt bổ sung:

“1. Người nào lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 06 năm:

a) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 năm đến 13 năm:

a) Có tổ chức;

b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

c) Phạm tội 02 lần trở lên;

d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

đ) Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng359 đến dưới 3.000.000.000 đồng;

e) Chiếm đoạt tiền, tài sản dùng vào mục đích xóa đói, giảm nghèo; tiền, phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi đối với người có công với cách mạng; các loại quỹ dự phòng hoặc các loại tiền, tài sản trợ cấp, quyên góp cho những vùng bị thiên tai, dịch bệnh hoặc các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 13 năm đến 20 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;b) Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng;

c) Dẫn đến doanh nghiệp hoặc tổ chức khác bị phá sản hoặc ngừng hoạt động;

d) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;

b) Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.

5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

Các hình phạt chính đối với người phạm tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản là tù có thời hạn từ 1 năm đến 20 năm, tù chung thân, hình phạt bổ sung là cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Hình phạt của tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản có tính nghiêm khắc cao, thể hiện chính sách hình sự của Nhà nước đối với các tội phạm tham nhũng nói chung và tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản nói riêng, người phạm tội tuy không có thể bị kết án bằng bản án có hình phạt tử hình nhưng họ có thể bị phạt tù có thời hạn đến 20 năm và trường hợp đặc biệt có thể bị phạt tù chung thân.

3. Phân biệt tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản và tội cưỡng đoạt tài sản

Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản và tội cưỡng đoạt tài sản có một số đặc điểm giống, khác nhau sau:

– Thứ nhất, trong mặt khách quan của cả hai tội hành vi khách quan của tội phạm đều là hành vi chiếm đoạt tài sản, người phạm tội thông qua hành vi khách quan thiết lập một cách trái pháp luật quyền sở hữu đối với tài sản của người bị hại nhưng thủ đoạn phạm tội và thời điểm tội phạm hoàn thành của hai tối là khác nhau:

+ Thủ đoạn phạm tội của tội cưỡng đoạt tài sản được quy định rõ trong Điều 170 Bộ luật hình sự, Người phạm tội “đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có th đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản”. Đe dọa sẽ dùng vũ lực là đưa ra các lời nói hoặc cử chỉ tác động đến tinh thần của người chủ sở hữu rằng sẽ dùng vũ lực trong thời gian tới nếu không để cho người phạm tội chiếm đoạt tài sản Dùng thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản cũng là một thủ đoạn tác động đến tinh thần người bị hại nhằm chiếm đoạt tài sản như dọa tố cáo hành vi vi phạm pháp luật hoặc vi phạm về đạo đức làm cho người bị đe dọa lo sợ để chiếm đoạt tài sản.

Thủ đoạn để chiếm đoạt tài sản người khác trong tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản là vượt qua giới hạn hoặc chức trách của bản thân để chiếm đoạt tài sản của người bị hại.

+ Về thời điểm hoàn thành của tội phạm thì tội cưỡng đoạt tài sản là tội phạm có cấu thành tội phạm hình thức nên tội phạm được coi là hoàn thành khi người phạm tội có hành vi đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác với mục đích cụ thể là chiếm đoạt tài sản. Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản là tội phạm có cấu thành tội phạm vật chất, tội phạm được coi là hoàn thành khi người phạm tội chiếm đạt được tài sản

– Thứ hai, mặt chủ quan của hai tội là giống nhau khi lỗi của người phạm tội đều là lỗi cố ý và mục đích phạm tội là chiếm đoạt tài sản. Khi thực hiện hành vi phạm tội người phạm tội cưỡng đoạt tài sản ý thức được hành vi phạm tội của mình là trái pháp luật nhưng với mong muốn chiếm đoạt tài sản nên họ vẫn thực hiện. Trong tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài săn người phạm tội cũng ý thức được hành vi phạm tội của mình là trái pháp luật và biết được hành vi phạm tội của mình là vượt qua giới hạn, phạm vi trách nhiệm bản thân.

– Thứ ba, chủ thể của tội phạm của hai tội là hoàn toàn khác nhau, chủ thể của tội cưỡng đoạt tài sản là chủ thể binh thường, họ chỉ cần thỏa mãn hai dấu hiệu của chủ thể nói chung là năng lực trách nhiệm hình sự và độ tuổi, chủ thể của tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản là chủ thể đặc biệt, người phạm tội ngoài hai dấu hiệu của chủ thể bình thường cần thiết phải có dấu hiệu về chủ thể đặc biệt, dấu hiệu liên quan đến chức vụ quyền hạn được quy định trong Điều 352 Bộ luật hình sự “Người có chức vụ là người do bổ nhiệm do bầu cử do hợp đồng hoặc do một hình thức khác có hưởng lương hoặc không hưởng lương được giao thực hiện một nhiệm vụ nhất định và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện công vụ, nhiệm vụ.”

– Thứ tư, trách nhiệm hình sự của tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản thể hiện sự nghiêm khắc hơn khi quy định tù chung thân. Sự nghiêm khắc đối với người phạm tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản còn thể hiện tại quy định về hình phạt bổ sung, người phạm tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản có thể bị phạt cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

4. Phân biệt tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản với tội tham ô tài sản

Tội tham ô tài sản được quy định tại điều 353 Bộ luật hình sự và là một trong nhóm các tội phạm tham nhũng trong Chương các tội phạm về chức vụ, tội tham ô được hiểu là “hành vi của người có chức vụ quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lí”.

Giữa tội tham ô tài sản và tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản có nhiều dấu hiệu của tội phạm giống nhau thể hiện trong cả bốn yếu tố cấu thành tội phạm, cả hai tội đều có chung khách thể trực tiếp là quan hệ sở hữu, đối tượng tác động của tội phạm đề là tài sản. Về mặt khách quan của hai tội cho thấy hành vi khách quan của hai tội đều là hành vi chiếm đoạt tài săn, chủ thể của hai tội đều là người có chức vụ quyền hạn chiếm đoạt tài săn, lỗi trong mặt chủ quan của hai tội đều là lỗi cố ý phạm tội.

Tuy nhiên giữa tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản và tội tham ô có những điểm khác nhau sau đây:

– Thứ nhất, đối tượng tác động của cả hai tội đều là tài sản bị chiếm đoạt nhưng trong tội tham ô tài sản giữa người phạm tội và tài sản bị chiếm đoạt có mối quan hệ nhất định, người phạm tội trực tiếp hoặc gián tiếp có trách nhiệm quản lý tài sản.

– Thứ hai, hành vi khách quan của hai tội tuy đều là hành vi chiếm đoạt nhưng thủ đoạn thực hiện hành vi khách quan là khác nhau, thủ đoạn phạm tội của tội tham ô là lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong việc quản lý tài sản đã chiếm đoạt tài sản của cơ quan nhà nước hoặc tổ chức, thủ đoạn phạm tội trong tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản là vượt quá phạm vi và giới hạn chiếm đoạt tài sản người khác.

Như vậy, bài viết trên đây đã làm rõ nội dung về tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản. Hy vọng bài viết sẽ cung cấp cho bạn đọc những thông tin bổ ích. Trường hợp có thắc mắc bạn có thể liên hệ tổng đài 19006586 để được hỗ trợ tư vấn cụ thể.

Bài viết liên quan

Hotline
icons8-exercise-96 challenges-icon chat-active-icon