Phân biệt ly hôn đơn phương và ly hôn thuận tình

phan-biet-ly-hon-thuan-tinh-va-ly-hon-don-phuong

Theo quy định của pháp luật Việt Nam, ly hôn là thủ tục nhằm chấm dứt quan hệ hôn nhân theo Bản án hoặc Quyết định của Toà án theo yêu cầu của đương sự khi tình trạng hôn nhân trở nên căng thẳng, mục đích hôn nhân không đạt được.

Quyền yêu cầu ly hôn là quyền dân sự của mỗi cá nhân, được Nhà nước bảo đảm thực hiện. Vợ hoặc chồng hoặc cả hai bên đều có quyền yêu cầu ly hôn. Tuy nhiên, trước hết, vợ, chồng cần nắm rõ quy định của pháp luật về ly hôn đơn phương, ly hôn thuận tình nhằm lựa chọn hình thức nộp hồ sơ cho phù hợp. Nhằm cung cấp các thông tin hữu ích liên quan đến vấn đề trên, Luật Dương Gia gửi đến quý độc giả bài viết “Phân biệt ly hôn đơn phương và ly hôn thuận tình”.

Căn cứ pháp lý:

1. Phân biệt ly hôn thuận tình và ly hôn đơn phương

1.1. Về khái niệm

Thuận tình ly hôn: Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn (Căn cứ tại Điều 55 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014).

– Ly hôn đơn phương (ly hôn theo yêu cầu của 1 bên) được quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau:

  • Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
  • Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
  • Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

1.2. Về bản chất pháp lý

– Trường hợp thuận tình ly hôn được xem là vụ việc dân sự. Vì trong trường hợp này, giữa hai vợ chồng tự thoả thuận được các vấn đề pháp lý phát sinh và cùng yêu cầu Tòa án xem xét, ra quyết định cho ly hôn dựa trên cơ sở hoàn toàn tự nguyên của cả hai bên.

– Đối với đơn phương ly hôn, đây được xem là vụ án dân sự. Vì trong trường hợp này, việc ly hôn có dính tranh chấp về quyền nuôi con, chia tài sản chung,… Lúc này, theo yêu cầu của một bên vợ hoặc chồng, Toà án có thể xem xét, thụ lý giải quyết yêu cầu ly hôn.

1.3. Về tài sản chung

– Trong trường hợp thuận tình ly hôn thì tài sản chung được cả 2 bên tự thỏa thuận dựa trên cơ sở tự nguyện, không yêu cầu Toà án giải quyết chia tài sản chung. Nếu vợ chồng không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì có thể yêu cầu Tòa án giải quyết.

– Đối với ly hôn đơn phương, khi có yêu cầu từ vợ hoặc chồng, Toà án sẽ căn cứ quy định pháp luật để giải quyết chia tài sản chung. Thông thường, tài sản chung của vợ và chồng sẽ được chia đôi. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, Toà án có thể xem xét đến các yếu tố sau:

  • Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
  • Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
  • Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
  • Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

1.4. Về quyền nuôi con

– Trong trường hợp thuận tình ly hôn vì là dựa trên cơ sở tự nguyên nên quyền nuôi con sẽ dựa vào thỏa thuận giữa các bên thống nhất với nhau để yêu cầu tòa án công nhận.

– Trong trường hợp ly hôn đơn phương, Tòa án xem xét cho ai có đủ điều kiện để nuôi con. Điều kiện xem xét có thể là: điều kiện kinh tế, thu nhập, chỗ ở hiện tại…..về độ tuổi của con cụ thể như:

  • Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con. Nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

– Ngoài ra:

  • Sau khi thực hiện xong về việc ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật hôn nhân gia đình năm 2014, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
  • Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

1.5. Về mức cấp dưỡng nuôi con

– Thuận tình ly hôn thì mức cấp dưỡng như thời gian cấp dưỡng, số tiền cấp dưỡng được cả 2 bên thỏa thuận thống nhất để yêu cầu tòa án công nhận.

– Còn trong trường hợp đơn phương ly hôn, Tòa án sẽ giải quyết cho cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con. Cụ thể như: về thời gian cấp dưỡng, số tiền cấp dưỡng dựa trên nhu cầu sống thiết yếu của con và thu nhập của chính người có nghĩa vụ cấp dưỡng. Cha hoặc mẹ trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu mức cấp dưỡng nuôi con hợp lý.

2. Thời hạn giải quyết ly hôn

Thông thường, thời hạn giải quyết thuận tình ly hôn sẽ ngắn hơn rất nhiều so với thời hạn giải quyết đơn phương ly hôn. Bởi, trường hợp đơn phương ly hôn có thể sẽ bao gồm cái yêu cầu giải quyết tranh chấp về quyền nuôi con, tranh chấp về tài sản chung,… Trường hợp tranh chấp có nhiều tình tiết phức tạp cần nhiều thời gian để thu thập tài liệu, chứng cứ, giám định tài sản,… thì thời gian để được Toà án giải quyết cho ly hôn sẽ bị kéo dài.

Bước 1: Vợ hoặc chồng nộp đơn ly hôn đến Toà án có thẩm quyền – Toà án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của chồng hoặc vợ – người bị yêu cầu ly hôn (Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự) hoặc nơi vợ chồng thoả thuận nộp (điểm b khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự).

Bước 2: Nếu nộp trực tiếp, Toà án sẽ cấp ngay giấy xác nhận đã nhận đơn, nếu gửi qua dịch vụ bưu chính thì giấy xác nhận được cấp trong thời hạn 02 ngày làm việc.

Bước 3: Xem xét đơn yêu cầu ly hôn đơn phương trong thời hạn 03 ngày làm việc.

Bước 4: Thẩm phán đưa ra một trong các quyết định trong thời hạn 05 ngày làm việc: Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn ly hôn; thụ lý vụ án hoặc chuyển đơn cho Toà có thẩm quyền hoặc trả lại đơn.

Bước 5: Sau khi nhận đơn ly hôn đơn phương, Toà án thông báo cho người khởi kiện nộp tạm ứng án phí trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được thông báo nộp tiền của Toà.

Bước 6: Thẩm phán thông báo thụ lý vụ án trong 03 ngày làm việc. Đồng thời, phân công Thẩm phán thụ lý vụ án trong thời hạn 03 ngày làm việc.

Bước 7: Chuẩn bị xét xử vụ án trong thời gian 04 tháng hoặc 06 tháng nếu vụ ly hôn đơn phương có tính chất phức tạp/sự kiện bất khả kháng/trở ngại khách quan. Trong thời gian này, Toà án xác minh, thu thập chứng cứ, hoà giải… và đưa ra một trong số các quyết định sau:

  • Công nhận sự thoả thuận.
  • Tạm đình chỉ hoặc đình chỉ giải quyết vụ án.
  • Đưa vụ án ra xét xử.
Bước 8: Thời hạn đưa vụ án ra xét xử sau khi có quyết định là 01 tháng.

Như vậy, nếu theo quy định pháp luật đối với thủ tục thông thường, một vụ án ly hôn đơn phương sẽ được giải quyết trong thời gian từ 06 – 08 tháng. Trên thực tế, do nhiều nguyên nhân khác nhau, thời gian giải quyết vụ án ly hôn đơn phường có thể phải kéo dài hơn nữa.

3. Hỗ trợ tư vấn về ly hôn tại Đà Nẵng

Đối với mỗi vụ việc sẽ phát sinh nhiều vấn đề pháp lý khác nhau. Khi chưa tìm hiểu cụ thể quy định của pháp luật dễ dẫn đến việc khách hàng bị lúng túng trong việc thực hiện các thủ tục liên quan đến ly hôn. Thấu hiểu được tâm lý chung của khách hàng. Do đó, Luật Dương Gia hân hạnh được hỗ trợ tư vấn pháp lý, giải đáp các thắc mắc đối với các vấn đề pháp lý mà khách hàng đang gặp phải. Ngoài ra, cùng với đội ngũ Luật sư uy tín, nhiều năm kinh nghiệm trong việc tư vấn ly hôn, hỗ trợ giải quyết thủ tục ly hôn. Luật Dương Gia còn cung cấp dịch vụ pháp lý như: Hỗ trợ soạn thảo đơn khởi kiện, hồ sơ thuận tình ly hôn, hồ sơn đơn phương ly hôn, tham gia tại các buổi làm việc, tranh tụng tại Toà để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng nếu có tranh chấp phát sinh liên quan đến vấn đề ly hôn.

Quý khách có nhu cầu, vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây: 

– Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng.

Số điện thoại đặt lịch hẹn tư vấn:0236.7300.899

 Đặt lịch hẹn trên website của chúng tôi theo link dẫn sau: https://luatduonggia.vn/dat-hen-tu-van-truc-tiep/

Chúng tôi sẽ gọi lại để xác nhận lịch hẹn và sắp xếp Luật sư phù hợp chuyên môn để phục vụ bạn theo giờ bạn yêu cầu! 

Hotline
icons8-exercise-96 challenges-icon chat-active-icon