Thừa kế thế vị là gì, ai có quyền thừa kế thế vị?

thua-ke-the-vi-la-gi-ai-co-quyen-thua-ke-the-vi

Thừa kế là một chế định quan trọng trong pháp luật nhằm đảm bảo việc chuyển giao tài sản của người đã mất cho những người thừa kế theo quy định. Trong đó, thừa kế thế vị là một trường hợp đặc biệt, phát sinh khi người có quyền hưởng di sản qua đời trước hoặc cùng thời điểm với người để lại di sản. Chế định này nhằm bảo vệ quyền lợi của con cháu trong gia đình, đồng thời đảm bảo sự công bằng trong việc phân chia tài sản thừa kế.

Vậy thừa kế thế vị được hiểu cụ thể như thế nào và ai có quyền hưởng thừa kế thế vị? Qua nội dung dưới đây, Luật Dương Gia sẽ làm rõ các quy định pháp luật liên quan đến vấn đề này.

Căn cứ pháp lý:

1. Thừa kế thế vị là gì?

Thừa kế là quá trình dịch chuyển tài sản, quyền và nghĩa vụ của người đã mất sang cho những người còn sống. Theo quy định của pháp luật hiện hành, thừa kế được chia thành hai hình thức chính: thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật, cụ thể:

– Thừa kế theo di chúc là hình thức thừa kế dựa trên ý chí của người để lại di sản, được thể hiện thông qua di chúc hợp pháp. Trong trường hợp này, người để lại di sản có quyền tự do định đoạt tài sản của mình, chỉ định người thừa kế, phân chia tài sản theo mong muốn cá nhân, miễn sao không vi phạm các quy định pháp luật và đạo đức xã hội.

– Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp không có di chúc, di chúc không hợp lệ hoặc không đề cập đến toàn bộ tài sản để lại. Khi đó, việc phân chia di sản sẽ được thực hiện theo hàng thừa kế do pháp luật quy định, ưu tiên những người có quan hệ huyết thống, hôn nhân hoặc nuôi dưỡng hợp pháp với người đã mất.

Bên cạnh đó, thừa kế thế vị là một trường hợp đặc thù của thừa kế theo pháp luật. Điều 652 BLDS năm 2015 quy định: “Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống”.

Theo đó, khái niệm thừa kế thế vị được hiểu như sau: Thừa kế thế vị là việc các con (cháu, chắt) được thay thế vào vị trí của bố hoặc mẹ (ông, bà) để hưởng di sản của ông, bà (hoặc cụ). Những người thừa kế thế vị được hưởng phần di sản mà bố mẹ mình (ông hoặc bà) đáng lẽ được hưởng nếu còn sống, được chia đều di sản với những người thừa kế khác.

2. Ai có quyền thừa kế thế vị?

Hiện nay, theo pháp luật Việt Nam thì  thừa kế thế vị thực chất là việc con thay thế vị trí của bố hoặc mẹ để nhận thừa kế di sản từ ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, hoặc cụ nội, cụ ngoại, nếu bố hoặc mẹ chết trước hoặc chết cùng một thời điểm với những người nói trên. Đồng thời phải đáp ứng được những điều kiện cụ thể như:

  • Cha/mẹ chết trước hoặc cùng thời điểm với ông/bà (cụ) – người để lại di sản;
  • Con thế vị cha, mẹ để hưởng di sản của ông bà hoặc chắt thế vị cho cha, mẹ để hưởng di sản của các cụ;
  • Cha hoặc mẹ của người thừa kế thế vị có quyền được hưởng di sản của người mất;
  • Người nhận di sản thừa kế không thuộc trường hợp không được quyền hưởng di sản;
  • Cháu, chắt là người thừa kế thế vị của người để lại di sản phải còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc chưa ra đời nhưng đã thành thai vào thời điểm ông, bà, cụ mất.

Như vậy, theo quy định tại các điều luật nêu trên thì hiện nay pháp luật Việt Nam quy định chỉ có hai đối tượng được hưởng thừa kế thế vị là “cháu” hoặc “chắt” của người để lại di sản.

3. Nghĩa vụ của người hưởng thừa kế

Người hưởng thừa kế phải thực hiện các nghĩa vụ về tải sản do người chết để lại theo quy định tại Điều 615 Bộ luật Dân sự 2015 , cụ thể:

– Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

– Trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại.

– Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

– Trường hợp người thừa kế không phải là cá nhân hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân.

Theo nguyên tắc chung, người thừa kế là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế, nhưng pháp luật thừa kế nước ta quy định trường hợp khi con của người để lại di sản chết trước hoặc chết cùng một thời điểm với người để lại di sản, thì quyền thừa kế thế vị của cháu vẫn được đảm bảo và nếu cháu cũng đã chết trước hoặc chết cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cũng tương tự, quyền thừa kế thế vị của chắt cũng sẽ không bị xâm phạm.

4. Khi nào được thừa kế thế vị

Thừa kế thế vị được áp dụng khi đáp ứng các điều kiện sau:

– Người thừa kế mất trước hoặc mất cùng thời điểm với người để lại di sản. Tức là cha hoặc mẹ của cháu (chắt) mất trước hoặc mất cùng thời điểm với ông, bà (cụ);

– Con thế vị cha, mẹ để hưởng di sản của ông bà hoặc chắt thế vị cho cha, mẹ để hưởng di sản của các cụ;

– Cha hoặc mẹ của người thừa kế thế vị có quyền được hưởng di sản của người mất;

– Cháu, chắt là người thừa kế thế vị của người để lại di sản phải còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc chưa ra đời nhưng đã thành thai vào thời điểm ông, bà, cụ mất.

5. Vợ, con dâu, con nuôi có được thừa kế thế vị không?

Thừa kế thế vị là việc người mất để lại di sản và con hoặc cháu của người mất đó mất trước hoặc cùng lúc với người để lại di sản thì cháu hoặc chắt của người để lại di sản được thừa kế thế vị.

Pháp luật dân sự không ghi nhận quyền thừa kế thế vị đối với trường hợp của vợ và con dâu. Do đó, vợ và con dâu không được hưởng thừa kế thế vị khi chồng hoặc cha mẹ của họ qua đời.

Đối với quan hệ “con nuôi”, Điều 653 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định con nuôi và cha mẹ nuôi được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo pháp luật và thừa kế thế vị.

Như vậy, nếu con nuôi đáp ứng đủ các điều kiện để trở thành người thừa kế thế vị theo quy định thì con nuôi có thể là người thừa kế thế vị của cha mẹ nuôi nhận di sản thừa kế do ông bà để lại.

6. Hồ sơ, thủ tục khai nhận di sản để thừa kế thế vị?

Về hồ sơ khai nhận: Hồ sơ tương tự với việc khai nhận di sản thừa kế bình thường, cụ thể phải đáp ứng được các nguyên tắc về hồ sơ như sau:

– Giấy tờ chứng minh về thời điểm mở thừa kế: Giấy chứng tử của người để lại di sản.

– Giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân giữa người yêu cầu khai nhận di sản thừa kế và người để lại di sản thừa kế. Vì là thừa kế thế vị nên sẽ không có giấy tờ chứng minh trực tiếp mối quan hệ (vì giữa ông với cháu, cụ với chắt thì không có giấy tờ chứng minh) mà phải sử dụng nhiều hồ sơ để chứng minh sự liên kết, cụ thể cần phải có Giấy khai sinh của người chết trước người để lại di sản, Giấy khai sinh của người nhận di sản để chứng minh mối quan hệ thế vị.

– Giấy tờ chứng minh về tài sản của người để lại di sản như Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, số tiết kiệm,… để đưa ra được yêu cầu cụ thể.

– Giấy tờ nhân thân về người thừa kế thế vị như: Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu,…

– Ngoài ra, phụ thuộc vào những trường hợp cụ thể thì cần thêm những văn bản tài liệu khác nhau để có thể thu thập đủ hồ sơ khai nhận di sản thừa kế.

– Về thủ tục: Khai nhận di sản thừa kế là thủ tục được thực hiện tại Phòng/Văn phòng công chứng nếu những người thừa kế thống nhất việc phân chia di sản.

– Trường hợp có bất cứ người thừa kế nào không đồng ý với việc phân chia di sản thì thủ tục này sẽ không thực hiện được và cần phải tiến hành khởi kiện yêu cầu phân chia di sản tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền.

7. Những trường hợp không có quyền được hưởng thừa kế?

Khi người nhận thừa kế từ chối nhận mà không phải vì trốn tránh nghĩa vụ tài sản hoặc là vi phạm một trong những điều sau:

– Bị kết án về hành vi ngược đãi, hành hạ, xâm phạm nhân phẩm, danh dự một cách nghiêm trọng hoặc cố tình xâm phạm đến sức khỏe, tính mạng đối với người để lại di sản;

– Vi phạm một cách nghiêm trọng về nghĩa vụ nuôi dưỡng đối với người để lại di sản;

– Bị kết án cố ý xâm phạm tính mạng của người thừa kế khác nhằm hưởng lợi toàn bộ/một phần di sản mà người đó có quyền hưởng;

– Có hành vi ngăn cản, cưỡng ép hay lừa dối người để lại di sản trong quá trình lập di chúc;

– Làm giả, sửa đổi, tiêu hủy, che giấu di chúc để hưởng lợi toàn bộ hoặc một phần di sản.

Như vậy, việc thừa kế thế vị không chỉ thể hiện nguyên tắc bảo vệ quyền lợi của con cháu trong gia đình mà còn góp phần đảm bảo tính công bằng trong việc phân chia di sản thừa kế. Chế định này giúp duy trì sự ổn định trong quan hệ thừa kế, tránh những bất công có thể xảy ra khi người có quyền hưởng di sản qua đời trước hoặc cùng thời điểm với người để lại di sản.

Trên đây là toàn bộ những nội dung có liên quan đến vấn đề thừa kế thế vị, trường hợp bạn đang còn thắc mắc về nội dung này cũng như các vấn đề có liên quan hoặc sử dụng dịch vụ pháp lý, liên hệ ngay Hotline để được tư vấn và hỗ trợ sớm nhất!

CÔNG TY LUẬT TNHHH DƯƠNG GIA - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hòa Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng

Điện thoại: 0931548999; 02367300899

Hotline
icons8-exercise-96 challenges-icon chat-active-icon