Mỗi cá nhân đều có quyền lập di chúc để lại di sản của mình cho những người nhận thừa kế. Tuy nhiên, có trường hợp sau thời gian có nhiều biến cố xảy ra, nội dung di chúc không còn phù hợp với mong muốn hiện tại của người lập di chúc. Vì một lý do nào đó, người để lại di chúc muốn hủy bỏ di chúc. Vậy, có được hủy di chúc đã lập hay không? Thủ tục công chứng văn bản hủy bỏ di chúc được thực hiện như thế nào? Bài viết sau đây của Luật Dương Gia sẽ giải đáp thắc mắc của bạn.
Căn cứ pháp lý:
- Bộ luật dân sự 2015;
1. Di chúc là gì? Đặc điểm của di chúc là gì?
1.1. Định nghĩa di chúc
Định nghĩa di chúc là gì được nêu tại Điều 624 Bộ luật Dân sự năm 2015 như sau:
” Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.”
Đồng thời, di chúc có thể thể hiện dưới dạng văn bản (có người làm chứng hoặc không có người làm chứng hoặc có thể công chứng hoặc chứng thực) hoặc di chúc miệng.
1.2. Đặc điểm của di chúc?
Để di chúc miệng được coi là hợp pháp thì căn cứ khoản 5 Điều 632 Bộ luật Dân sự, di chúc cần phải đáp ứng điều kiện sau:
– Được lập khi tính mạng của người lập di chúc bị cái chết đe doạ, không thể lập di chúc bằng văn bản.
– Người để lại di chúc thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất 02 người làm chứng. Người làm chứng phải ghi chép lại ý chí cuối cùng của người lập di chúc, cả hai người làm chứng cùng ký tên hoặc điểm chỉ vào văn bản ghi chép lại đó.
– Phải công chứng hoặc chứng thực chữ ký của người làm chứng trong thời gian 05 ngày kể từ ngày người để lại di sản thể hiện ý chí cuối cùng của mình.
Trong đó, di chúc cần có các nội dung nêu tại Điều 631 Bộ luật Dân sự năm 2015 gồm:
– Ngày, tháng, năm lập di chúc.
– Họ tên, nơi cư trú của người lập di chúc; của người/tổ chức được hưởng di chúc.
– Thông tin chi tiết về di sản, nơi để lại di sản.
1.3. Di chúc có hiệu lực khi nào?
Cá nhân có quyền lập di chúc để lại tài sản của mình cho người khác sau khi chết và cũng có quyền được hưởng di sản thừa kế theo di chúc của người khác một cách bình đẳng. Về thời điểm có hiệu lực của di chúc, khoản 1 Điều 643 Bộ luật Dân sự quy định như sau:
” 1. Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế.”
Trong đó, theo khoản 1 Điều 611 Bộ luật Dân sự năm 2015, thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Đồng nghĩa, di chúc sẽ có hiệu lực tại thời điểm người để lại di chúc chết.
Kể từ thời điểm này, người thừa kế theo di chúc sẽ có quyền cũng như kế thừa các nghĩa vụ của người chết để lại.
2. Có được huỷ bỏ di chúc hay không?
Theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 về sửa đổi, hủy bỏ di chúc:
” Điều 640. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc
1. Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào.
2. Trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau. Nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật. ”
Theo đó, hủy bỏ di chúc là việc người lập di chúc quyết định hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ nội dung bản di chúc cũ mà không lập di chúc mới. Việc hủy bỏ di chúc đã lập được diễn ra bất cứ lúc nào theo mong muốn của người lập di chúc, theo quy đinh của pháp luật thì Di chúc có hiệu lực kể từ thời điểm có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc đã lập bát cứ lúc nào. Vậy người lập di chúc có thể huỷ bỏ di chúc đã lập khi không còn mòng muốn về nguyện vọng để lại di chúc, hay có biến cố sảy ra và muốn thay đổi di chúc.
Đồng thời, theo pháp luật công chứng thì khi sửa đổi, bổ sung thay thế hoặc hủy bỏ di chúc. Người lập di chúc có trách nhiệm thông báo với cơ quan công chứng biết điều đó.
Căn cứ khoản 3 Điều 56 Luật Công chứng 2014 quy định: “Di chúc đã được công chứng nhưng sau đó người lập di chúc muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc thì có thể yêu cầu bất kỳ công chứng viên nào công chứng việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ đó.
Trường hợp di chúc trước đó đang được lưu giữ tại một tổ chức hành nghề công chứng thì người lập di chúc phải thông báo cho tổ chức hành nghề công chứng đang lưu giữ di chúc biết việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đó”. Như vậy, theo pháp luật, người lập di chúc muốn hủy bỏ di chúc thì có thể yêu cầu bất kỳ công chứng viên thuộc tổ chức hành nghề công chứng nào công chứng việc hủy bỏ di chúc. Ngoài ra, nếu di chúc đã công chứng đang được lưu giữ tại tổ chức hành nghề công chứng thì người lập di chúc có nghĩa vụ phải thông báo cho tổ chức hành nghề công chứng đó biết về việc hủy bỏ di chúc này.
Nếu di chúc đã được công chứng thì người mong muốn hủy bỏ di chúc cần đến bất cứ cơ quan có thẩm quyền công chứng. Đồng thời yêu cầu người có thẩm quyền hủy bỏ di chúc.
Trong trường hợp di chúc đang được lưu giữ tại văn phòng công chứng. Thì người hủy bỏ di chúc cần thông báo cho văn phòng đó biết về việc hủy bỏ di chúc.
3. Thủ tục hủy bỏ di chúc
Hiện nay, chưa có quy định cụ thể về trình tự, thủ tục hủy bỏ di chúc. Mà chỉ có quy định về các phương thức hủy bỏ di chúc, bao gồm:
3.1. Hủy bỏ minh thị di chúc
Là việc người lập di chúc thể hiện ý chí công khai bằng một văn bản. Nói rõ về việc người lập di chúc không thừa nhận giá trị của di chúc do mình lập trước đó.
Người lập di chúc có thể hủy bỏ di chúc bằng hành vi cụ thể để tiêu hủy toàn bộ di chúc đã được lập. Ví dụ như: Xé bỏ, đốt bỏ hay tiêu hủy bằng hình thức khác làm cho di chúc không còn tồn tại trên thực tế.
3.2. Hủy bỏ mặc nhiên di chúc
Là trường hợp người để lại di chúc đã định đoạt tài sản đó bằng di chúc. Nhưng sau đó lại định đoạt đối với tài sản bằng môt hành vi pháp lý khác. Ví dụ: Tặng cho, mua bán, cầm cố thế chấp, hay dùng tài sản bảo lãnh cho một nghĩa vụ mà sau đó tài sản đã bị xử lý trả nợ. Thì hành vi này cũng được xem là hủy bỏ mặc nhiên (hủy bỏ gián tiếp) đối với di chúc đã lập.
3.3. Đối với di chúc đã được công chứng chứng thực
Cơ quan thực hiện huỷ bỏ di chúc
Người lập di chúc có thể thực hiện thủ tục công chứng việc huỷ bỏ di chúc ở bất cứ Văn phòng hoặc Phòng công chứng nào mà không bắt buộc phải là Công chứng viên của Văn phòng/Phòng công chứng đã công chứng di chúc muốn huỷ bỏ.
Thành phần hồ sơ:
- Căn cứ Điều 40 Luật Công chứng 2014 quy định thành phần hồ sơ công chứng văn bản hủy bỏ di chúc gồm các loại giấy tờ sau:
– Phiếu yêu cầu công chứng tại trụ sở hoặc Phiếu yêu cầu công chứng ngoài trụ sở (nếu có) (theo mẫu của tổ chức hành nghề công chứng);
– Dự thảo Văn bản hủy bỏ di chúc (nếu có);
– Bản chính Giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng: Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu còn thời hạn và giá trị sử dụng;
– Bản chính Di chúc đã được công chứng của người yêu cầu;
– Sổ hộ khẩu của người yêu cầu.
Các bước thực hiện:
Bước 1: Nộp hồ sơ:
Người yêu cầu công chứng hoàn thiện hồ sơ và nộp trực tiếp tại trụ sở tổ chức hành nghề công chứng (Phòng Công chứng hoặc Văn phòng Công chứng).
Trừ trường hợp: người yêu cầu công chứng là người già yếu, không thể đi lại được, người đang bị tạm giữ, tạm giam, đang thi hành án phạt tù hoặc có lý do chính đáng khác không thể đến trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng thì việc công chứng có thể được thực hiện ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng.
Bước 2: Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ:
Công chứng viên kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng. Trường hợp hồ sơ yêu cầu công chứng đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp luật thì thụ lý và ghi vào sổ công chứng.
Công chứng viên giải thích cho người yêu cầu hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của họ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc hủy bỏ di chúc.
Trường hợp có căn cứ cho rằng trong hồ sơ yêu cầu công chứng có vấn đề chưa rõ, có dấu hiệu bị đe dọa, cưỡng ép, có sự nghi ngờ về năng lực hành vi dân sự của người yêu cầu thì công chứng viên đề nghị người yêu cầu làm rõ hoặc theo đề nghị của người yêu cầu, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định; trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng.
Bước 3: Thực hiện công chứng:
Trường hợp người yêu cầu có dự thảo văn bản hủy bỏ di chúc: Công chứng viên kiểm tra dự thảo; nếu trong dự thảo có điều khoản vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội, không phù hợp với quy định của pháp luật thì người yêu cầu sửa chữa theo yêu cầu của công chứng viên. Nếu không sửa chữa thì công chứng viên có quyền từ chối công chứng.
Trường hợp người yêu cầu không có dự thảo văn bản hủy bỏ di chúc: Công chứng viên soạn thảo văn bản theo yêu cầu của người yêu cầu trong trường hợp nội dung là xác thực, không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội.
Người yêu cầu tự đọc lại dự thảo văn bản hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu nghe theo đề nghị của người yêu cầu.
Người yêu cầu đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo văn bản thì ký vào từng trang của văn bản. Công chứng viên yêu cầu người yêu cầu xuất trình bản chính của các giấy tờ bản sao để đối chiếu trước khi ghi lời chứng, ký vào từng trang của văn bản.
Công chứng viên ghi lời chứng, ký và đóng dấu.
Bước 4: Trả kết quả:
Công chứng viên chuyển hồ sơ cho bộ phận văn thư đóng dấu, lấy số công chứng, thu phí, thù lao công chứng, chi phí khác theo quy định, trả hồ sơ và lưu trữ hồ sơ công chứng.
Thời hạn công chứng không quá 02 ngày làm việc; trường hợp văn bản hủy bỏ di chúc có nội dung phức tạp thì thời hạn công chứng có thể kéo dài hơn nhưng không quá 10 ngày làm việc.
4. Thủ tục giải quyết tranh chấp hủy bỏ di chúc
Vì di chúc là một giao dịch dân sự nên tranh chấp hủy bỏ di chúc được xem xét là tranh chấp về giao dịch dân sự. Do đó, căn cứ Khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì tranh chấp này thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Nếu phát hiện di chúc hiện đang áp dụng cho việc phân chia di sản thừa kế vô hiệu ảnh hưởng trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp thì được quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết.
Sau khi xem xét đơn khởi kiện, nếu đúng thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán sẽ gửi người khởi kiện thông báo đóng tạm ứng án phí giải quyết vụ án. Khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán thụ lý vụ án.
Tòa án tiến hành xét xử sơ thẩm vụ án;
Xét xử phúc thẩm (nếu có kháng cáo, kháng nghị).
Trên đây là các thông tin pháp lý liên quan đến ” Huỷ bỏ di chúc”. Nếu bạn có bấc kỳ thắc mắc nào xin vui lòng liên hệ đến chúng tôi theo số Hotline 19006568 để nhận được sự tư vấn tốt nhất từ đội ngũ Luật sư Công ty Luật TNHH Dương Gia.