Tiền bạc đôi khi không chỉ là vật trao đổi mà còn là phép thử cho lòng tin giữa con người với nhau. Nhiều người sẵn sàng cho vay chỉ bằng một lời hứa, một cái gật đầu, mà quên đi tầm quan trọng của giấy tờ. Để rồi đến lúc muốn đòi lại, họ mới nhận ra rằng câu hỏi “Có giấy tờ hay không?” lại quan trọng hơn cả số tiền đã cho vay. Vậy khi rơi vào tình huống này, người cho vay có thể làm gì để lấy lại quyền lợi của mình? Hãy cùng Luật Dương Gia tìm hiểu bài viết dưới đây
1. Khái niệm vay tiền
Vay tiền là một hành động của cá nhân hoặc tổ chức nhằm vay, mượn một khoản tiền từ người khác, kèm theo cam kết sẽ hoàn trả theo thỏa thuận đã định, có thể có hoặc không thoả thuận về lãi suất vay.
Việc vay tiền có thể được thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau, chẳng hạn như: vay từ ngân hàng, quỹ tín dụng, vay mượn có giấy tờ như hợp đồng vay, giấy vay nợ có chữ ký xác nhận giữa hai bên, hoặc dựa trên sự tin tưởng mà việc vay mượn được thực hiện bằng thoả thuận miệng,…
Giao dịch dân sự theo Bộ luật dân sự 2015 quy định là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
Căn cứ tại khoản 1 điều 119 Bộ luật dân sự 2015 quy định về hình thức giao dịch dân sự. Trong đó giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.
Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.
Như vậy, dù giao dịch vay mượn được thể hiện không có các giấy tờ, hợp đồng vay thì vẫn được xem là giao dịch dân sự. Việc vay tiền có thể thông qua lời nói hoặc hành vi cụ thể..
2. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự
Pháp luật không bắt buộc hình thức của hợp đồng vay tài sản phải thể hiện bằng văn bản. Nếu người cho vay thể hiện qua lời nói, hành vi,tin nhắn,… thì vẫn xem là hơp pháp khi giao dịch đáp ứng đủ các điều kiện sau:
Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập
Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện
Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội
Như vậy, giao dịch cho vay không giấy tờ nếu đáp ứng điều kiện nêu trên sẽ được xem là cho vay mượn hợp pháp. Trường hợp người vay tiền không trả, người cho vay hoàn toàn có thể đòi lại.
3. Cơ sở đòi nợ khi không có giấy tờ chứng minh việc vay mượn
Việc vay mượn không có giấy tờ khi đi đòi nợ, chủ nợ cần phải chứng minh việc vay có diễn ra trên thực tế hay không. Nếu không có giấy tờ thì cần cung cấp chứng cứ khác để chứng minh giao dịch có tồn tại
Căn cứ tại Điều 94 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về nguồn chứng cứ cụ thể như sau:
- Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử
- Vật chứng
- Lời khai của đương sự
- Lời khai của người làm chứng
- Kết luận giám định
- Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ
- Kết quả định giá tài sản, thẩm định giá tài sản
- Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập
- Văn bản công chứng, chứng thực
- Các nguồn khác mà pháp luật có quy định
Xét thấy, chứng cứ chứng minh giao dịch có tồn tại được quy định như trên. Người đòi nợ phải thu thập các tài liệu như ghi âm, tin nhắn điện thoại, email,.. với người vay tiền. Từ đó mới có cơ sở chứng cứ chứng minh để Toà án thụ lý và giải quyết hồ sơ.
4. Trường hợp người vay bỏ trốn không chịu trả nợ thì xử lý như nào?
Theo quy định tại Điều 466 Bộ luật Dân sự năm 2015, bên vay có nghĩa vụ trả nợ cho bên cho vay theo đúng thời hạn, địa điểm và phương thức đã thỏa thuận. Trường hợp bên vay không có khả năng trả nợ thì phải thông báo cho bên cho vay biết về lý do không có khả năng trả nợ.
Nếu bên vay cố ý bỏ trốn không trả nợ thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. Cụ thể, theo quy định tại Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không trả nợ đến hạn hoặc trả không đầy đủ tiền vay theo thỏa thuận mà không có lý do chính đáng.
Ngoài ra, nếu hành vi bỏ trốn không trả nợ có dấu hiệu của tội phạm thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Theo quy định tại Điều 175 Bộ luật Hình sự năm 2015, người nào không có khả năng trả nợ mà cố tình trốn tránh, không trả nợ cho chủ nợ hoặc cố tình dùng thủ đoạn khác để không trả nợ thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Như vậy, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà người bỏ trốn không trả nợ khi không có khả năng trả có thể bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
5. Giải đáp một số câu hỏi về bỏ trốn không trả nợ
5.1. Có thể đòi lại tiền từ người bỏ trốn không trả nợ như thế nào?
Có thể đòi lại tiền theo quy định của pháp luật dân sự nhờ Tòa án giải quyết:
Nếu người vay không có dấu hiệu của tội phạm thì chủ nợ có thể khởi kiện người vay ra tòa án để đòi lại tiền. Hồ sơ khởi kiện căn cứ theo Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định như sau:
+ Đơn khởi kiện
+ Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân của người khởi kiện và người bị kiện
+ Hợp đồng vay tiền
+ Giấy tờ chứng minh đã thanh toán lãi suất (nếu có)
+ Giấy tờ chứng minh thiệt hại (nếu có)
Thẩm phán sẽ xem xét hồ sơ khởi kiện và ra quyết định thụ lý vụ án. Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án sẽ tiến hành hòa giải giữa hai bên. Nếu hòa giải không thành thì Tòa án sẽ mở phiên tòa xét xử.
Nếu Tòa án tuyên bố người vay có nghĩa vụ trả nợ thì người vay phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo bản án của Tòa án. Nếu người vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì chủ nợ có thể yêu cầu cơ quan thi hành án cưỡng chế thi hành án.
5.2. Không có giấy vay tiền thì có thể đòi lại được tiền từ người vay không?
Căn cứ khoản 1 Điều 119 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hình thức giao dịch dân sự như sau:
– Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.
– Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.
Mặt khác, tại Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015 cũng quy định về hợp đồng vay tài sản như sau:
Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”
Pháp luật không quy định bắt buộc hợp đồng vay tài sản phải thể hiện bằng văn bản. Do đó, cho vay tiền không bắt buộc phải viết giấy tờ mà có thể thông qua lời nói hoặc hành vi cụ thể. Như vậy, không có giấy vay tiền vẫn có thể đòi lại được tiền từ người vay.
5.3. Người vay tiền trốn không trả nợ thì được đến đòi người thân của họ không?
Theo Điều 335 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về bảo lãnh thì:
– Bảo lãnh là việc người thứ ba (sau đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
– Các bên có thể thỏa thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh trong trường hợp bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
Như vậy, khi đến hạn mà bên vay tiền không trả nợ thì người thân của bên vay không có nghĩa vụ phải trả nợ, trừ trường hợp người thân của bên vay tiền có cam kết bảo lãnh.
5.4. Bỏ trốn không trả nợ do bị vỡ nợ có bị xử phạt hành chính không?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP người vỡ nợ bỏ trốn sẽ bị xử phạt hành chính, cụ thể phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Ngoài bị phạt tiền còn có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung như sau:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 và các điểm a, b, c và đ khoản 2 Điều này;
b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
5.5. Cá nhân vay tiền của người khác rồi bỏ trốn thì có bị khởi tố tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản không?
Căn cứ theo Điều 175 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác đã giao cho mình trên cơ sở hợp đồng vay, mượn, thuê tài sản hoặc nhận được bằng hình thức hợp đồng khác rồi dùng thủ đoạn gian dối, bỏ trốn, cố tình không trả lại tài sản.
Như vậy, hành vi vay tiền của người khác rồi bỏ trốn là một trong những biểu hiện của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Trên đây là nội dung cơ bản về việc cho vay tiền nhưng không có giấy tờ có đòi được không của Luật Dương Gia. Có vấn đề thắc mắc, cần hỗ trợ vui lòng liên hệ 1900.6568 để được tư vấn.