Phân biệt người làm chứng và người chứng kiến?

phan-biet-nguoi-lam-chung-va-nguoi-chung-kien

Người làm chứng và người chứng kiến là hai người tham gia quá trình tố tụng giúp làm sáng tỏ sự thật của vụ án. Nhưng không phải ai cũng có thể phân biệt được giữa hai chủ thể quan trọng này. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn đọc dễ dàng phân biệt hai chủ thể này khi tham gia tố tụng.

Căn cứ pháp lý:

– Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015;

1. Người làm chứng là gì? Quy định của pháp luật tố tụng hình sự về người làm chứng?

Theo quy định của BLTTHS năm 2015, người làm chứng là người biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm chứng. Theo đó, người làm chứng trước hết là những người biết được các tình tiết có liên quan đến vụ án. Họ có thể trực tiếp nhìn thấy, nghe thấy hoặc được người khác kể lại về những tình tiết có liên quan đến vụ án. Theo triệu tập của cơ quan tiến hành tố tụng hoặc họ tự nguyện đến cơ quan tiến hành tố tụng khai báo về các tình tiết mà mình biết, được các cơ quan tiến hành tố tụng xác định tư cách là người làm chứng trong vụ án hình sự.

Để bảo đảm tính khách quan, chính xác của lời khai của người làm chứng, Bộ luật tố tụng hình sự quy định những người sau đây không được làm chứng:

– Người bào chữa cho bị can, bị cáo (Người bào chữa là người bảo vệ quyền lợi cho bị can, bị cáo, đương nhiên là lời khai của họ luôn theo hướng có lợi cho bị can, bị cáo, không thể khách quan vô tư. Hơn nữa, người bào chữa không được tiết lộ bí mật mà mình biết về bị can, bị cáo. Do vậy, người bào chữa không thể đồng thời là người làm chứng trong vụ án hình sự).

– Người có nhược điểm về thể chất hoặc tâm thần không có khả năng nhận thức được những tình tiết của vụ án hoặc không có khả năng khai báo đúng đắn.

2. Người chứng kiến là gì? Quy định của pháp luật tố tụng hình sự về người chứng kiến?

Người chứng kiến là người được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu chứng kiến việc tiến hành hoạt động tố tụng theo quy định của bộ luật tố tụng hình sự năm 2015.

Chẳng hạn, việc tham gia của người chứng kiến trong hoạt động tố tụng: thực hiện thực nghiệm điều tra, xem xét dấu vết trên thân thể, khám nghiệm tử thi, khám nghiệm hiện trường, niêm phòng khi tạm giữ tài liệu, đồ vật khi khám xét, Khám xét chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện

Những người sau đây không được làm người chứng kiến:

– Người thân thích của người bị buộc tội, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;( những người có mối quan hệ như bên nếu tham gia với vai trò với người chứng kiến thì sẽ ảnh hưởng đến việc chính xác kết quả xác minh nội dung, kết quả công việc … do mối quan hệ thân thiết giữa người chứng kiến với người bị buộc tội.

– Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả nạng nhận thức đúng sự việc: nhóm cá nhân này sẽ không thể đảm nhiệm với những trách nhiệm của người chứng kiến trong khi tham gia tố tụng, vì không có đủ khả năng nhận thức được những sự việc đang diễn ra trong quá trình tố tụng.

– Người dưới 18 tuổi: cũng là chủ thể chưa có đảm bảo năng lực để thực hiện các hoạt động trong tố tụng với vai trò trách nhiệm của người chứng kiến, cũng như những giao dịch khác của ngay bản thân người đó.

– Có lí do khác cho thấy người đó không khách quan.

Do mục đích của việc đảm bảo vai trò của người chứng kiến nên một số người thuộc nhóm trên sẽ khong được đóng vai trò là người chứng kiến. Việc quy định nội dung này sẽ giúp cho xác nhận nội dung, kết quả công việc trong quá trình tiến hành tố tụng được chính xác, đúng bản chất, khách quan.

Ví dụ như: Đối với người chứng kiến là đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn, đại diện cơ quan, tổ chức trong trường hợp khám xét, bắt người tại nơi cư trú, niêm phong đồ vật… bắt buộc phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn chứng kiến.

3. Phân biệt người làm chứng và người chứng kiến

Tiêu chí Người làm chứng Người chứng kiến
Khái niệm Là người biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm chứng. Là người được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu chứng kiến việc tiến hành hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự.
Vai trò Biết được tình tiết liên quan đến vụ án, tội phạm và được cơ quan có thẩm quyền triệu tập đến làm chứng. Người làm chứng khai báo gian dối hoặc từ chối khai báo, trốn tránh việc khai báo mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự. Cơ quan, tổ chức nơi người làm chứng làm việc hoặc học tập có trách nhiệm tạo điều kiện để họ tham gia tố tụng. Được mời để chứng kiến hoạt động điều tra trong các trường hợp do BLTTHS quy định. Người chứng kiến có trách nhiệm xác nhận nội dung, kết quả công việc mà người có thẩm quyền tiến hành tố tụng đã tiến hành trong khi mình có mặt và có thể nêu ý kiến cá nhân. Ý kiến này được ghi vào biên bản. Một số trường hợp phải có 02 người chứng kiến (khoản 1, 2, 4 Điều 195 BLTTHS năm 2015).
Những người không được làm người làm chứng/người chứng kiến Những người không được làm chứng:
– Người bào chữa của người bị buộc tội;
– Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức được những tình tiết liên quan nguồn tin về tội phạm, về vụ án hoặc không có khả năng khai báo đúng đắn.
Những người không được làm người chứng kiến:
– Người thân thích của người bị buộc tội, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
– Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức đúng sự việc;
– Người dưới 18 tuổi;
– Có lý do khác cho thấy người đó không khách quan.
Quyền khi tham gia tố tụng – Yêu cầu cơ quan triệu tập họ bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình khi tham gia tố tụng. Thông thường lời khai của người làm chứng, sẽ có lợi cho một bên tham gia tố tụng và bất lợi cho phía bên kia, thường là bất lợi cho bị can, bị cáo. Vì vậy, không loại trừ khả năng bị can, bị cáo hoặc gia đình họ đe dọa người làm chứng. Người làm chứng có quyền yêu cầu cơ quan tiến hành tố tụng đã triệu tập mình có biện pháp bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình.

– Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Ví dụ: trong biên bản ghi lời khai của người làm chứng; Điều tra viên không ghi đúng nội dung người làm chứng đã khai, hoặc khi Cơ quan điều tra không bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp của người làm chứng, người làm chứng có quyền khiếu nại hành vi của Điều tra viên, của Cơ quan điều tra.

– Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí đi lại và những chi phí khác theo quy định của pháp luật. Người làm chứng là người không có những quyền và lợi ích liên quan trực tiếp đến việc giải quyết vụ án. Việc họ tham gia tố tụng là theo triệu tập của cơ quan tiến hành tố tụng. Họ có quyền được yêu cầu cơ quan tiến hành tố tụng đã triệu tập họ thanh toán cho họ chi phí đi lại và những chi phí khác theo quy định của pháp luật như chi phí ăn, ở…

 

– Người chứng kiến được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ trước khi tham gia vào hoạt động ghi nhận lại quá trình tố tụng của cơ quan điều tra. Người chứng kiến đã nắm được quyền và nghĩa vụ của mình sẽ thực hiện trách nhiệm của mình một cách hiệu quả và đúng quy trình.

– Người chứng kiến được quyền yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tuân thủ quy định của pháp luật, bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, đanh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe doạ. Theo yêu cầu của cơ quan điều tra, người chứng kiến thực hiện trách nhiệm vai trò của một người công dân trong việc góp phần đảm bảo tính công bằng, khách quan trong hoạt động điều tra. Tuy nhiên đối với người bị buộc tội hoặc thân nhân của người bị buộc tội nếu do vấn đề thù hằn cá nhân hoặc không hiểu hết phần quy định hoặc không nắm được vai trò của người chứng kiến làm có dấu hiệu về hành vi hoặc có hành vi gây thiệt hại cho người chứng kiến hoặc thân nhân của người chứng kiến thì những chủ thể này sẽ được cơ quan tiến hành tố tụng bảo vệ.

-Người chứng kiến sẽ được quyền xem biên bản tố tụng, đưa ra nhận xét về hoạt động tố tụng mà mình chứng kiến: để nhận xét hoạt động tố tụng và xem xét nội dung ghi nhận trong các biên bản có chính xác với quá trình tố tụng mà mình đã chứng kiến hay không, đã thể hiện không chỉ là quyền được ghi nhận về hình thức mà còn chốt lại rằng cả quá trình mình tham gia tố tụng đã có một vai trò rõ ràng của mình

– Người chứng kiến được quyền khiếu nại quyết định, hành vĩ tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia chứng kiến: nếu cơ quan điều tra trong quá trình tố tụng làm sai lệch nội dung của các biên bản, không đảm bảo đúng quy trình thủ tục tố tụng trong thời gian mình tham gia tố tụng, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của người bị buộc tội, người chứng kiến …thì người chứng kiến co quyền khiếu nại hành vi của cơ quan, người tiến hành tố tụng.

-Người chứng kiến Được cơ quan tiến hành tố tụng triệu tập thanh toán chi phí theo quy định của pháp luật: nếu pháp luật có quy định về khoản chi phí tuy nhiên người tiến hành tố tụng hoặc cá nhân tố tụng không chi trả chi phí sẽ phải chịu trách nhiệm trước người chứng kiến và cơ quan quản lý trực tiếp. Và nếu có vi phạm thì người chứng kiến có quyền khiếu nại về hành vi vi phạm của chủ thể thực hiện hành vi.

Nghĩa vụ khi tham gia tố tụng – Có mặt theo giấy triệu tập của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án; trong trường hợp cố ý không đến mà không có lý do chính đáng và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc điều tra, truy tố, xét xử thì có thể bị dẫn giải.

– Việc người làm chứng tham gia tố tụng là nghĩa vụ của công dân đối với Nhà nước. Khi triệu tập họ tham gia tố tụng, các cơ quan tiến hành tố tụng đã phải bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp của họ, bởi vậy, họ có trách nhiệm phải thực hiện yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng. Họ phải có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan tiến hành tố tụng. Nếu họ cố ý vắng mặt mà không có lý do chính đáng thì có thể bị dẫn giải.

– Người làm chứng có nghĩa vụ khai trung thực tất cả những tình tiết mà mình biết về vụ án.

 

– Có mặt theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
– Chứng kiến đầy đủ hoạt động tố tụng được yêu cầu;
– Ký biên bản về hoạt động mà mình chứng kiến;
– Giữ bí mật về hoạt động điều tra mà mình chứng kiến;
– Trình bày trung thực những tình tiết mà mình chứng kiến theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng.

Như vậy, bài viết trên đây đã phân tích cụ thể về điểm khác biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến được quy định trong Bộ luật hình sự hiện hành. Hy vọng bài viết sẽ cung cấp cho bạn đọc những thông tin bổ ích. Trường hợp có thắc mắc bạn có thể liên hệ tổng đài 19006568 để được hỗ trợ tư vấn cụ thể.

Bài viết liên quan

Hotline
icons8-exercise-96 challenges-icon chat-active-icon