Thủ tục chuyển nhượng cổ phần

thu-tuc-chuyen-nhuong-co-phan

Thủ tục chuyển nhượng cổ phần là một thủ tục quan trọng trong hoạt động kinh doanh và quản lý tài sản của các công ty cổ phần. Việc chuyển nhượng cổ phần không chỉ giúp các cổ đông thay đổi quyền sở hữu mà còn góp phần thúc đẩy sự linh hoạt và phát triển của doanh nghiệp.

Để đảm bảo tính hợp pháp và minh bạch, các quy trình và thủ tục chuyển nhượng cổ phần cần tuân thủ đúng quy định của pháp luật và điều lệ công ty. Dưới đây là những

Căn cứ pháp lý

1. Điều kiện về chuyển nhượng cổ phần

Điều kiện chuyển nhượng cổ phần của cổ đông được quy định như sau:

  • Loại cổ phần được chuyển nhượng: Cổ phần phổ thông, cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120, khoản 1 Điều 127 của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
  • Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác, trừ trường hợp chuyển nhượng theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc thừa kế.
  • Cổ đông được tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác (trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 của Luật Doanh nghiệp năm 2020).

Các hạn chế quy định tại khoản 3 Điều 120 không áp dụng đối với cổ phần phổ thông sau đây:

  • Cổ phần mà cổ đông sáng lập có thêm sau khi đăng ký thành lập doanh nghiệp.
  • Cổ phần đã được chuyển nhượng cho người khác không phải là cổ đông sáng lập.

Như vậy, cổ đông thường được tự do chuyển nhượng cổ phần. Cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho những người khác sau 3 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không giới hạn có phải là cổ đông sáng lập hay không.

2. Quy định về chuyển nhượng cổ phần

Chuyển nhượng cổ phần là việc cổ đông góp vốn trong công ty cổ phần chuyển nhượng lại cổ phần của mình cho cổ đông khác. Việc chuyển nhượng cổ phần của cổ đông được quy định như sau:

  • Loại cổ phần được chuyển nhượng: Cổ phần phổ thông, cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại;
  • Cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng;
  • Cổ đông sáng lập: Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cổ phần phổ thông cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông;
  • Cổ đông thường (không phải cổ đông sáng lập) có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác;
  • Việc chuyển nhượng được thực hiện bằng hợp đồng hoặc giao dịch trên thị trường chứng khoán.

3. Thủ tục và hồ sơ khi chuyển nhượng cổ phần

Trong quá trình thành lập công ty cổ phần, việc chuyển nhượng cổ phần là hành động mà cổ đông góp vốn trong công ty chuyển nhượng lại cổ phần của mình cho người khác. Quá trình này có thể được thực hiện thông qua các hợp đồng hoặc giao dịch trên thị trường chứng khoán.

3.1. Hồ sơ chuyển nhượng cổ phần

Hồ sơ chuyển nhượng cổ phần là tập hợp các tài liệu liên quan đến việc chuyển giao quyền sở hữu cổ phần từ cổ đông hiện tại sang cổ đông mới trong công ty cổ phần. Nội dung của hồ sơ này có thể thay đổi tùy thuộc vào loại cổ phần, đối tượng cổ đông, và phương thức chuyển nhượng.

Một số hồ sơ chung khi chuyển nhượng cổ phần bao gồm:

  • Quyết định của Đại hội đồng cổ đông về việc chuyển nhượng cổ phần
  • Biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông về việc chuyển nhượng cổ phần
  • Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần
  • Biên bản thanh lý hợp đồng chuyển nhượng cổ phần
  • Điều lệ công ty (Sửa đổi, bổ sung)
  • Giấy chứng nhận cổ phần của các cổ đông công ty
  • Sổ đăng ký cổ đông

3.2. Thủ tục chuyển nhượng cổ phần công ty cổ phần

Thủ tục chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần là quá trình chuyển giao quyền sở hữu cổ phần từ cổ đông hiện tại sang cổ đông mới. Quy trình này có thể khác nhau tùy thuộc vào loại cổ phần, đối tượng cổ đông và phương thức chuyển nhượng.

Một số bước chung khi chuyển nhượng cổ phần bao gồm:

  • Tổ chức cuộc họp Đại hội đồng cổ đông để thông qua việc sở hữu và chuyển nhượng cổ phần;
  • Ký kết hợp đồng chuyển nhượng cổ phần giữa bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng;
  • Thiết lập biên bản thanh lý hợp đồng chuyển nhượng cổ phần;
  • Cập nhật thông tin cổ đông mới trong Sổ đăng ký cổ đông và Điều lệ công ty;
  • Thông báo cho Phòng Đăng ký kinh doanh nếu có sự thay đổi về cổ đông sáng lập hoặc cổ đông nước ngoài.

Ngoài ra, thủ tục chuyển nhượng cổ phần có 2 dạng tiêu biểu:

– Chuyển nhượng cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập

Chuyển nhượng cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập là quá trình mà cổ đông sáng lập bán hoặc chuyển quyền sở hữu cổ phần phổ thông của mình cho người khác. Điều này có thể tác động đến cơ cấu cổ đông và ảnh hưởng đến quyền lợi của các bên liên quan trong công ty cổ phần. Có 2 trường hợp cụ thể khi chuyển nhượng cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập:

  • Trường hợp 1. Chuyển nhượng cổ phần cho cổ đông sáng lập khác:Các cổ đông sáng lập thực hiện ký kết và chuyển nhượng cổ phần cho nhau. Sau đó cần làm thủ tục khai thuế thu nhập cá nhân do chuyển nhượng cổ phần.
  • Trường hợp 2. Chuyển nhượng cổ phần cho cổ đông khác không phải cổ đông sáng lập: Cần tổ chức Đại hội đồng cổ đông để quyết định chuyển nhượng. Sau đó tiến hành ký kết và chuyển nhượng cổ phần tương tự. Trong trường hợp này thì doanh nghiệp không cần nộp hồ sơ thay đổi đăng ký kinh doanh.

Đối với việc chuyển nhượng cổ phần của cổ đông phổ thông, bao gồm các thủ tục cụ thể như sau: Các bên liên quan ký kết và thực hiện theo hợp đồng chuyển nhượng cổ phần.

  • Lập biên bản xác nhận hoàn tất thủ tục chuyển nhượng cổ phần.
  • Chỉnh sửa, bổ sung các thông tin có trong Sổ đăng ký cổ đông.
  • Đăng ký cổ đông sở hữu từ 5% tổng số cổ phần trở lên với Cơ quan đăng ký kinh doanh (nếu có). Sau đó khai thuế thu nhập cá nhân mà không cần báo cáo với cơ quan đăng ký kinh doanh.

– Chuyển nhượng cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài

Chuyển nhượng cổ phần cho các nhà đầu tư nước ngoài là việc cổ đông trong công ty cổ phần bán hoặc chuyển quyền sở hữu cổ phần của mình cho nhà đầu tư từ nước ngoài. Đây là một trong những hình thức để thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển giao công nghệ, xây dựng cơ sở hạ tầng và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.

Khi chuyển nhượng cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài, công ty cổ phần phải thông báo thay đổi cổ đông với các giấy tờ sau:

  • Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, ghi rõ tên doanh nghiệp, mã số doanh nghiệp, mã số thuế.
  • Nếu chưa có, có thể dùng Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Nếu người thông báo là tổ chức, phải kê khai tên, địa chỉ, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập. Nếu người thông báo là cá nhân, phải kê khai họ tên, số chứng minh thư hoặc hộ chiếu. Thông báo phải có chữ ký của người đại diện pháp luật.
  • Biên bản họp, quyết định của Đại hội đồng cổ đông về việc bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài.
  • Danh sách các cổ đông nước ngoài, gồm tên, quốc tịch, số lượng cổ phần, tỷ lệ cổ phần.
  • Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần hoặc các giấy tờ liên quan chứng minh việc hoàn tất chuyển nhượng.
  • Bản sao hợp lệ quyết định thành lập hoặc giấy tờ tương đương, bản sao hợp lệ giấy tờ chứng thực cá nhân của người đại diện và quyết định ủy quyền (nếu cổ đông nước ngoài là tổ chức); hoặc bản sao hợp lệ chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu (nếu cổ đông nước ngoài là cá nhân).

Công ty cần duy trì sổ đăng ký cổ đông để lưu trữ và quản lý thông tin của tất cả các cổ đông hiện tại. Thông tin về cổ đông chỉ được cập nhật trên cổng thông tin quốc gia đối với các cổ đông sáng lập. Sau khi bán cổ phần, cổ đông bán phải nộp hồ sơ kê khai thuế và thanh toán thuế thu nhập cá nhân theo thuế suất 0,1% trên giá trị bán cổ phần.

4. Các lưu ý quan trọng khi chuyển nhượng cổ phần

Dưới đây là một số lưu ý khi thực hiện thủ tục chuyển nhượng cổ phần mà bạn không nên bỏ qua:

4.1. Các trường hợp thay đổi thành viên cổ đông sáng lập

Cổ đông sáng lập có thể chuyển giao cổ phần cho cổ đông khác hoặc cho cá nhân, tổ chức bên ngoài;

Cổ đông sáng lập bị mất tư cách nếu không đóng đủ số vốn đã cam kết trong điều lệ;

Cổ đông sáng lập có thể rút lui nếu được trả lại hoặc bán lại cổ phần theo yêu cầu của mình.

4.2. Điều kiện chuyển giao cổ phần

Trong vòng 03 năm, từ khi công ty cổ phần được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập được quyền chuyển giao cổ phần cho cổ đông khác. Chỉ được chuyển giao cổ phần phổ thông cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu có sự đồng ý của Đại hội đồng cổ đông;

Cá nhân, tổ chức có thể chuyển giao cổ phần phổ thông cho người khác nếu Đại hội đồng cổ đông đồng ý;

Cổ đông là các cá nhân, tổ chức sở hữu cổ phần biểu quyết không được cho, bán cổ phần cho người khác.

4.3. Các trường hợp cần thông báo thay đổi cổ đông sáng lập

Chỉ cần thông báo với Phòng Đăng ký kinh doanh nếu cổ đông sáng lập chưa hoặc mới trả một phần cổ phần mà họ đã đăng ký mua theo nghị định 108/2018/NĐ-CP. Nếu không, không cần đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập khi chuyển nhượng cổ phần;

Các cổ đông chỉ cần làm các thủ tục chuyển nhượng trong công ty, không cần làm thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp ở Phòng đăng ký kinh doanh – Sở kế hoạch và đầu tư. Vì vậy, không cần thông báo với Phòng đăng ký kinh doanh khi chuyển nhượng cổ phần, trừ khi chuyển nhượng cổ phần cho cổ đông nước ngoài, hoặc là thay đổi cổ đông sáng lập vì không góp đủ vốn.

4.4. Cách xác định giá chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần

Các bên có thể tự thương lượng giá chuyển nhượng cổ phần. Nhưng cần chú ý theo quy định pháp luật, giá bán là giá thực tế chuyển nhượng trên hợp đồng chuyển nhượng hoặc giá theo sổ sách của đơn vị có chứng khoán chuyển nhượng gần nhất trước khi chuyển nhượng;

Nếu hợp đồng chuyển nhượng không nói giá bán hoặc giá bán trên hợp đồng không đúng với giá thị trường thì cơ quan thuế có thể quyết định giá bán theo pháp luật quản lý thuế.

4.5. Thủ tục cần làm cho cá nhân sau khi chuyển nhượng cổ phần

Kê khai và đóng thuế thu nhập cá nhân vì có thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần. Nộp hồ sơ kê khai và thuế thu nhập cá nhân vì chuyển nhượng cổ phần ở cơ quan thuế Doanh nghiệp “Chi Cục thuế hoặc Cục thuế”.

Hồ sơ kê khai gồm Tờ khai mẫu số 04/CNV-TNCN theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC; và Bản sao Hợp đồng chuyển nhượng chứng khoán. Nộp hồ sơ ở cơ quan thuế quản lý doanh nghiệp phát hành chứng khoán mà cá nhân chuyển nhượng.

4.6. Các thời hạn nộp hồ sơ khai thuế

Cá nhân khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế phải nộp hồ sơ khai thuế trong vòng 10 ngày từ khi hợp đồng chuyển nhượng chứng khoán có hiệu lực theo pháp luật;

Doanh nghiệp nộp thuế cho cá nhân phải nộp hồ sơ khai thuế trước khi thực hiện thủ tục thay đổi danh sách cổ đông theo pháp luật.

Hotline
icons8-exercise-96 challenges-icon chat-active-icon