MẪU ĐƠN KHÁNG CÁO TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

https://danang.luatduonggia.vn/wp-content/uploads/2024/09/Red-and-Black-Modern-Public-Relations-Strategies-Presentation.png

Hiện nay, có nhiều bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm được ban hành không đúng theo quy định của pháp luật hoặc tình tiết khách quan của vụ án, gây ảnh hưởng tới quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự trong vụ án.

Trường hợp này, kháng cáo là quyền đề nghị Tòa án cấp trên trực tiếp xem xét lại bản án hay quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của những người tham gia tố tụng theo quy định pháp luật tố tụng.

Nhiều người vẫn chưa hiểu rõ quy định pháp luật về thời hạn kháng cáo, đơn kháng cáo dẫn đến việc bỏ đi cơ hội kháng cáo, dẫn đến bản án hiệu lực thi hành. Trong bài viết này chúng tôi sẽ giới thiệu đến Quý khách hàng Mẫu đơn kháng cáo tại Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng cũng như hiểu rõ hơn về những quy định của pháp luật về kháng cáo tại Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng.

  • Cơ quan tiếp nhận đơn kháng cáo: Toà án nhân dân thành phố Đà Nẵng
  • Địa chỉ: Số 374 Núi Thành, phường Hoà Cường Bắc, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.
  • Liên hệ Luật sư: 093.1545.8999

 1. Quy định về kháng cáo tại Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng

Kháng cáo tại Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng là việc đương sự vì không đồng ý với bản án, quyết định của toà án cấp sơ thẩm nên tiến hành thực hiện thủ tục phúc thẩm tại tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng.

Theo đó đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện khi không đồng ý với bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của toà án cấp tỉnh nơi thuộc phạm vi xét xử theo lãnh thổ của Toà án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng có thể kháng cáo tại Toà án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng.

1.1 Quy định về kháng cáo bản án Hình sự sơ thẩm

Tại Điều 330, Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 quy định xét xử phúc thẩm là việc Tòa án cấp trên trực tiếp xét xử lại vụ án hoặc xét lại quyết định sơ thẩm mà bản án, quyết định sơ thẩm đối với vụ án đó chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo hoặc kháng nghị.

Theo Điều 331, Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 quy định những chủ thể có quyền kháng cáo bản án hình sự sơ thẩm gồm:

  • Bị cáo, bị hại, người đại diện của bị cáo, bị hại;
  • Người bào chữa có quyền kháng cáo để bảo vệ lợi ích của người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà mình bào chữa;
  • Nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án có liên quan đến việc bồi thường thiệt hại;
  • Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ;
  • Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự là người dưới 18 tuổi hoặc người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất có quyền kháng cáo phần bản có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người mà mình bảo vệ;
  • Người được Tòa án tuyên không có tội có quyền kháng cáo về các căn cứ mà bản án sơ thẩm đã xác định là họ không có tội.

Người kháng cáo phải gửi đơn kháng cáo đến Tòa án đã xét xử sơ thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm, trường hợp bị cáo đang bị tạm giam, Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ phải bảo đảm cho bị cáo thực hiện quyền kháng cáo, nhận đơn kháng cáo và chuyển cho Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định bị kháng cáo. Người kháng cáo có thể trình bày trực tiếp với Tòa án đã xét xử sơ thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm về việc kháng cáo. Tòa án cấp phúc thẩm đã lập biên bản về việc kháng cáo hoặc nhận được đơn kháng cáo thì phải gửi biên bản hoặc đơn kháng cáo cho Tòa án cấp sơ thẩm để thực hiện theo quy định chung.

Theo quy định tại Điều 333, Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015, thời hạn kháng cáo đối với bản án hình sự sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với bị cáo, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Ngày kháng cáo được xác định như sau: Trường hợp đơn kháng cáo gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo là ngày theo dấu bưu chính nơi gửi; Trường hợp đơn kháng cáo gửi qua Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ thì ngày kháng cáo là ngày Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ nhận được đơn. Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ phải ghi rõ ngày nhận đơn và ký xác nhận vào đơn; Trường hợp người kháng cáo nộp đơn kháng cáo tại Tòa án thì ngày kháng cáo là ngày Tòa án nhận đơn. Trường hợp người kháng cáo trình bày trực tiếp với Tòa án thì ngày kháng cáo là ngày Tòa án lập biên bản về việc kháng cáo.

1.2. Quy định về kháng cáo bản án Dân sự sơ thẩm

Tại Điều 270, Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 quy định xét xử phúc thẩm là việc Tòa án cấp phúc thẩm trực tiếp xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị.

Theo Điều 271, Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, những chủ thể có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm gồm:

  • Đương sự;
  • Người đại diện hợp pháp của đương sự;
  • Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện.

Căn cứu tại Điều 272, Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, đơn kháng cáo phải được gửi cho Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo.Trường hợp đơn kháng cáo được gửi cho Tòa án cấp phúc thẩm thì Tòa án đó phải chuyển cho Tòa án cấp sơ thẩm để tiến hành các thủ tục cần thiết theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, kèm theo đơn kháng cáo, người kháng cáo phải gửi tài liệu, chứng cứ bổ sung (nếu có) để chứng minh cho kháng cáo của mình là có căn cứ và hợp pháp.

Theo quy định tại Điều 273, Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, thì thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Đối với trường hợp đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày tuyên án. Trường hợp đơn kháng cáo được gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo được xác định căn cứ vào ngày tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi đóng dấu ở phong bì. Trường hợp người kháng cáo đang bị tạm giam thì ngày kháng cáo là ngày đơn kháng cáo được giám thị trại giam xác nhận.

1.3 Quy định về kháng cáo bản án Hành chính sơ thẩm

Tại Điều 203, Luật Tố tụng Hành chính năm 2015 quy định xét xử phúc thẩm là việc Tòa án cấp phúc thẩm xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo hoặc kháng nghị.

Theo Điều 204, Luật Tố tụng Hành chính năm 2015 quy định những chủ thể có quyền kháng cáo bản án hành chính của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm gồm: Đương sự; Người đại diện hợp pháp của đương sự.

Căn cứ Điều 205, Luật Tố tụng Hành chính năm 2015, đơn kháng cáo phải được gửi cho Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định bị kháng cáo. Trường hợp đơn kháng cáo được gửi cho Tòa án cấp phúc thẩm thì Tòa án đó phải chuyển cho Tòa án cấp sơ thẩm để tiến hành các thủ tục cần thiết theo quy định. Kèm theo đơn kháng cáo người kháng cáo gửi tài liệu, chứng cứ bổ sung (nếu có) để chứng minh cho kháng cáo của mình là có căn cứ và hợp pháp.

Tại Điều 206, Luật Tố tụng Hành chính năm 2015, quy định thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày bản án được giao cho họ hoặc được niêm yết. Đối với trường hợp đương sự đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo kể từ ngày tuyên án.

Trường hợp đơn kháng cáo gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo được tính căn cứ vào ngày tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi đóng dấu ở phong bì. Trường hợp người kháng cáo đang bị tạm giữ hoặc bị tạm giam thì ngày kháng cáo là ngày làm đơn kháng cáo theo xác nhận của người có thẩm quyền của nhà tạm giữ, trại tạm giam.

  1. Mẫu đơn kháng cáo tại Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng (mẫu mới nhất)

Mẫu số 54-DS Ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

……, ngày….. tháng …… năm……

ĐƠN KHÁNG CÁO

Kính gửi: Tòa án nhân dân (1) …………………………………………………………………

Người kháng cáo: (2) ………………………………………………………………………………

Địa chỉ: (3) ……………………………………………………………………………………………..

Số điện thoại:………………………………/Fax:……………………………………………

Địa chỉ thư điện tử………………………………………………………………………..(nếu có)

Là:(4)……………………………………………………………………………………………………..

Kháng cáo: (5)…………………………………………………………………………………………

Lý do của việc kháng cáo:(6)…………………………………………………………………….

Yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết những việc sau đây:(7) …………………

Những tài liệu, chứng cứ bổ sung kèm theo đơn kháng cáo gồm có:(8)……………………………………………………………………………………………………….

1……………………………………………………………………………………………………………….

2……………………………………………………………………………………………………………….

3……………………………………………………………………………………………………………….

NGƯỜI KHÁNG CÁO (9)


Hướng dẫn viết đơn kháng cáo:

(1) Ghi tên Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án, cụ thể là Tòa án nhân dân cấp cao tạo Thành phố Đà Nẵng.

(2) Nếu người kháng cáo là cá nhân thì ghi họ tên của cá nhân đó; nếu người kháng cáo ủy quyền cho người khác thì ghi họ, tên của người đại diện theo ủy quyền của người kháng cáo, của người kháng cáo ủy quyền kháng cáo, nếu người kháng cáo là cơ quan, tổ chức thì ghi tên của cơ quan, tổ chức đó (ghi như đơn kháng cáo) và ghi họ tên, chức vụ của người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đó, nếu người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức ủy quyền cho người khác kháng cáo thì ghi họ tên của người đại diện theo ủy quyền, của đương sự là cơ quan, tổ chức ủy quyền (ví dụ: Người kháng cáo: Tổng công ty X do ông Nguyễn Văn A, Tổng giám đốc làm đại diện).

(3) Nếu người kháng cáo là cá nhân thì ghi đầy đủ địa chỉ nơi cư trú (ví dụ: Địa chỉ: trú tại thôn B, xã C, huyện H, tỉnh T); nếu là cơ quan, tổ chức thì ghi địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó (ví dụ: Địa chỉ: có trụ sở tại số 20 phố NP, quận Đ, thành phố H).

(4) Ghi tư cách tham gia tố tụng của người kháng cáo (ví dụ: là nguyên đơn (bị đơn) trong vụ án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản; là người đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn Trần Văn Nam trú tại nhà số 34 phố X, quận H, thành phố Y theo uỷ quyền ngày…tháng…năm…; là người đại diện theo uỷ quyền của Công ty XNK A do ông Nguyễn Văn Nam – Tổng Giám đốc đại diện theo giấy uỷ quyền ngày…tháng…năm…).

(5) Ghi cụ thể kháng cáo bản án, quyết định sơ thẩm hoặc phần nào của bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật đó (ví dụ: kháng cáo toàn bộ bản án dân sự sơ thẩm số 01/2017/DS-ST ngày 15-01-2017 của Tòa án nhân dân tỉnh H).

(6) Ghi lý do cụ thể của việc kháng cáo.

(7) Nêu cụ thể từng vấn đề mà người kháng cáo yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết.

(8) Trường hợp có các tài liệu, chứng cứ bổ sung thì phải ghi đầy đủ tên các tài liệu, chứng cứ bổ sung kèm theo đơn kháng cáo để chứng minh cho kháng cáo của mình là có căn cứ và hợp pháp (ví dụ: các tài liệu kèm theo đơn gồm có: 1) Bản sao Giấy xác nhận nợ; 2) Bản sao Giấy đòi nợ…).

(9) Nếu người kháng cáo là cá nhân thì phải ký tên hoặc điểm chỉ và ghi rõ họ tên của người kháng cáo đó; nếu là cơ quan, tổ chức kháng cáo thì người đại điện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức kháng cáo ký tên, ghi rõ họ tên, chức vụ của mình và đóng dấu của cơ quan, tổ chức đó, trường hợp doanh nghiệp kháng cáo thì việc sử dụng con dấu theo quy định của Luật doanh nghiệp.

 3.Thời hạn nộp Đơn kháng cáo

Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án; và đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày kể từ ngày đương sự nhận được quyết định đó. Trường hợp đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, cơ quan, tổ chức không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Theo đó, người kháng cáo cần chú ý đến thời hạn này để việc kháng cáo không bị quá hạn và bị Tòa án từ chối thụ lý.

4. Phương thức nộp Đơn kháng cáo

Đơn kháng cáo phải được gửi cho Tòa án cấp sơ thẩm đã ban hành bản án sơ thẩm bị kháng cáo. Người kháng cáo có thể nộp Đơn kháng cáo kèm các tài liệu, chứng cứ đến Tòa án bằng 03 phương thức sau:

  • Nộp trực tiếp tại Tòa án,
  • Gửi đến Tòa án thông qua dịch vụ bưu chính,
  • Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

5. Kết quả nộp Đơn kháng cáo

Sau khi nhận Đơn kháng cáo, Tòa án cấp sơ thẩm có trách nhiệm cấp Giấy xác nhận đã nhận Đơn kháng cáo cho người kháng cáo. Tiếp đó, Tòa án phải kiểm tra tính hợp lệ của Đơn kháng cáo. Tùy vào từng trường hợp, Tòa án sẽ đưa ra một trong các quyết định sau:

  • Yêu cầu người kháng cáo trình bày rõ lý do và xuất trình tài liệu, chứng cứ chứng minh (nếu có) nếu Đơn kháng cáo quá hạn,
  • Yêu cầu sửa đổi, bổ sung Đơn kháng cáo,
  • Tiến hành thụ lý, xem xét lại bản án,
  • Trả lại Đơn kháng cáo trong trường hợp người kháng cáo không có quyền kháng cáo, không làm lại, sửa đổi, bổ sung Đơn kháng cáo theo yêu cầu của Tòa án hoặc không nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm trong thời hạn quy định.

Trường hợp Đơn kháng cáo hợp lệ được chấp nhận, nếu không thuộc trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án cấp sơ thẩm về việc nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, người kháng cáo phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm và nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí phúc thẩm cho Tòa án cấp sơ thẩm để Đơn kháng cáo được thụ lý.

6. Dịch vụ Luật sư hỗ trợ thủ tục Phúc thẩm tại Toà án nhân dân thành phố Đà Nẵng

Luật Dương Gia có đội ngũ Luật sư nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tố tụng có thể kể đến như: Ths. Luật sư Nguyễn Đức Thắng, Luật sư Đoàn Văn Ba, Ths. Luật sư Nguyễn Hoài Bão, Ths Nguyễn Văn Thư – Nguyên Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đà Nẵng.

Với kinh nghiệm, thời gian làm việc thực tế, chuyên môn và kỹ năng cần thiết, Công ty luật TNHH Dương Gia sẽ thực hiện những công việc cần thiết, bảo đảm tối đa, quyền lợi ích hợp pháp cho khách hàng trong giai đoạn phúc thẩm:

  • Tiếp nhận, nghiên cứu hồ sơ do khách hàng cung cấp. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ, luật sư chủ động sao chụp hồ sơ tại Tòa phúc thẩm.
  • Đưa ra phương án giải quyết, chủ động thu thập hoặc hướng dẫn khách hàng thu thập tài liệu, chứng cứ.
  • Soạn đơn kháng cáo và nộp đơn đúng thời hạn.
  • Soạn thảo công văn đề nghị, yêu cầu các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp bổ sung các thông tin cần thiết để chứng minh vụ án.
  • Làm việc trực tiếp với các bên liên quan để nắm thêm thông tin, đánh giá tình hình, vụ việc một cách khách quan, toàn diện.
  • Đối với các vụ án hình sự, tiếp tục tổng hợp các tình tiết giảm nhẹ (có thể), làm việc với bị hại, đại diện gia đình bị hại để đàm phán, thỏa thuận về việc bồi thường (nếu chưa xử lý được trong giai đoạn sơ thẩm).
  • Làm việc trực tiếp với khách hàng, tư vấn, hướng dẫn trả lời, phản hồi các nội dung có liên quan trước khi tổ chức phiên tòa.
  • Soạn thảo văn bản trình bày, luận cứ.
  • Tham gia trực tiếp phiên tòa phúc thẩm, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng tại phiên tòa.

Luật Dương Gia rất mong nhận được sự hợp tác từ phía quý khách hàng! Hy vọng và chắc chắn rằng, quý khách hàng sẽ có những trải nghiệm dịch vụ Luật sư tuyệt vời với Luật Dương Gia. Trân trọng cảm ơn!

Hotline
icons8-exercise-96 challenges-icon chat-active-icon