Cùng với sự phát triển của thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, mỗi một cá nhân tổ chức lao động đều đã và đang trên con đường kinh doanh, sản xuất giúp cho nền kinh tế nước nhà ngày càng phát triển. Bên cạnh sự phát triển lớn mạnh của các công ty, tập đoàn thì không thể không nhắc đến vai trò của hộ kinh doanh. Vậy, hộ kinh doanh là gì? Hộ kinh doanh có tư cách pháp nhân không? Bài viết dưới đây hy vọng sẽ đem đến cho bạn những thông tin bổ ích.
Căn cứ pháp lý
– Nghị định 01/2021/NĐ-CP;
– Bộ luật Dân sự năm 2015;
1. Hộ kinh doanh là gì?
Hiện nay không có quy định pháp luật cụ thể định nghĩa về hộ kinh doanh.
Tuy nhiên, căn cứ theo khoản 1, Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về hộ kinh doanh như sau:
Điều 79. Hộ kinh doanh
“1. Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ. Trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh thì ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh. Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh, người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh.”
Theo đó, hộ kinh doanh không phải là một loại hình doanh nghiệp. Trong trường hợp hộ kinh doanh có từ mười người lao động trở lên phải đăng ký thành lập doanh nghiệp theo quy định.
Hộ kinh doanh được dịch sang tiếng anh như sau: Household business
2. Hộ kinh doanh có tư cách pháp nhân không?
Căn cứ theo Điều 74 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về pháp nhân như sau:
Điều 74. Pháp nhân
“1. Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Được thành lập theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan;
b) Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật này;
c) Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình;
d) Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.
2. Mọi cá nhân, pháp nhân đều có quyền thành lập pháp nhân, trừ trường hợp luật có quy định khác.”
Theo đó, một tổ chức được coi là pháp nhân khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
Thứ nhất, được thành lập theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan.
Thứ hai, có cơ cấu tổ chức quy định tại Điều 83 của bộ luật này.
Thứ ba, có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình.
Thứ tư, nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.
Căn cứ theo quy định trên thì pháp nhân phải chịu trách nhiệm bằng tài sản của chính mình. Tuy nhiên hộ kinh doanh phải chịu trách nhiệm bằng tài sản riêng của chủ sỡ hữu và chịu trách nhiệm vô hạn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh.
Do đó, hộ kinh doanh không đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên.
Vì vậy, hộ kinh doanh không có tư cách pháp nhân, không có con dấu riêng, không được mở chi nhánh, văn phòng đại diện và không được thực hiện các quyền mà doanh nghiệp được thực hiện.
3. Ai được thành lập hộ kinh doanh?
Căn cứ theo Điều 80 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về quyền thành lập hộ kinh doanh và nghĩa vụ đăng ký hộ kinh doanh. Theo đó chủ thể được quyền thành lập hộ kinh doanh bao gồm:
– Cá nhân, thành viên hộ gia đình là công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự có quyền thành lập hộ kinh doanh theo quy định tại Chương này, trừ các trường hợp sau đây:
– Người chưa thành niên, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;
– Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định.
Theo đó, cá nhân, thành viên hộ gia đình là công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự được quyền thành lập hộ kinh doanh, trừ những chủ thể không được quyền thành lập theo luật định.
4. Đặc điểm của hộ kinh doanh
Thứ nhất, đối tượng thành lập hộ kinh doanh
Căn cứ theo quy định tại Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về hộ kinh doanh thì đối tượng tham gia thành lập hộ kinh doanh là do một cá nhân hoặc các thành viên trong gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ. Theo đó, cá nhân, thành viên hộ gia đình phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật hiện hành để có thể thực hiện thành lập hộ kinh doanh.
Thứ hai, ngành nghề hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ kinh doanh
Đối với đối tượng tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh là hộ kinh doanh thì chủ yếu các hoạt động mang tính chất thuần nông, quy mô sản xuất chủ yếu với mô hình nhỏ lẻ và ít chịu sự quản lý của nhà nước. Theo đó, hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ kinh doanh bao gồm hộ sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, kinh doanh thời vụ, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký hộ kinh doanh, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương.
Thứ ba, quyền và nghĩa vụ thành lập hộ kinh doanh
Căn cứ quy định của pháp luật hiện hành quy định cụ thể về quyền và nghĩa vụ của hộ kinh doanh như sau:
– Chủ thể tham gia thành lập hộ kinh doanh bắt buộc phải là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; các cá nhân hộ gia đình có quyền thành lập hộ kinh doanh và có nghĩa vụ đăng ký hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật.
– Cá nhân, thành viên hộ gia đình được quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong doanh nghiệp với tư cách cá nhân.
– Cá nhân, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh không được đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.
Thứ tư, các cá nhân, thành viên hộ gia đình chịu trách nhiệm vô hạn với hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh
Theo đó, trong trường hợp hộ kinh doanh hoạt động kinh doanh thua lỗ dẫn đến phát sinh các nghĩa vụ khác thì các cá nhân, thành viên hộ gia đình phải chịu trách nhiệm với nghĩa vụ đó bằng toàn bộ tài sản của mình, không phụ thuộc vào tài sản hiện có của hộ kinh doanh là bao nhiêu.
Ngoài ra, căn cứ theo quy định tại khoản 3, Điều 80 Nghị định 01/2021/NĐ-CP thì cá nhân, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh không được đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại. Điều này xuất phát từ quy định chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các nghĩa vụ của công ty. Vì vậy, quy định này không làm ảnh hưởng đến lợi ích của các bên.
Vậy, hộ kinh doanh bao gồm những đặc điểm đặc trưng được quy định như trên.
5. Hồ sơ, thủ tục đăng ký hộ kinh doanh
5.1. Hồ sơ thành lập hộ kinh doanh
Căn cứ theo khoản 2 Điều 82 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh bao gồm:
– Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh;
– Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ hộ kinh doanh, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;
– Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc thành lập hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;
– Bản sao văn bản ủy quyền của thành viên hộ gia đình cho một thành viên làm chủ hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh.
Số lượng hồ sơ thành lập hộ kinh doanh: 01 bộ
Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và cấp Giấy chứng nhận thành lập hộ kinh doanh
Phòng Tài chính – Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp quận/huyện nơi hộ kinh doanh đặt trụ sở chính.
5.2. Thủ tục thành lập hộ kinh doanh
Để thành lập hộ kinh doanh, người thành lập hộ kinh doanh phải thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Người thành lập hộ kinh doanh hoặc hộ kinh doanh thực hiện đăng ký hộ kinh doanh tại Phòng Tài chính – Kế hoạch thuộc UBND cấp huyện nơi đặt trụ sở hộ kinh doanh.
Bước 2: Khi tiếp nhận hồ sơ, Phòng Tài chính – Kế hoạch thuộc UBND cấp huyện trao Giấy biên nhận và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.
Bước 3: Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Phòng Tài chính – Kế hoạch thuộc UBND cấp huyện phải thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ hoặc người thành lập hộ kinh doanh biết. Thông báo phải nêu rõ lý do và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ (nếu có).
6. Một số lưu ý khi thành lập hộ kinh doanh
– Mỗi cá nhân chỉ được thành lập 01 hộ kinh doanh cá thể trên phạm vi toàn quốc. Nếu đã từng thành lập hộ kinh doanh, mặc dù không còn hoạt động nhưng không thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh thì không được thành lập hộ kinh doanh mới.
– Căn cứ vào tính chất pháp lý của hộ kinh doanh là không có tư cách pháp nhân và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh nên cá nhân, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh không được là chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh trừ trường hợp có sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.
– Tuy nhiên, trong trường hợp hộ kinh doanh muốn thành lập công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn hoạt động song song bên cạnh hộ kinh doanh thì pháp luật không hạn chế.
– Địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh: Một hộ kinh doanh có thể hoạt động kinh doanh tại nhiều địa điểm khác nhau nhưng phải chọn một địa điểm để đăng ký làm trụ sở chính và phải thông báo cho cơ quan quản lý thuế, cơ quan quản lý thị trường nơi tiến hành hoạt động kinh doanh đối với các hoạt động kinh doanh còn lại.
– Hộ kinh doanh được quyền chuyển đổi thành công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn. Theo đó, việc đăng ký thành lập doanh nghiệp trên cơ sở chuyển đổi từ hộ kinh doanh thực hiện tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp dự định đặt trụ sở chính.
Trên đây là toàn bộ nội dung liên quan đến hộ kinh doanh và các vấn đề pháp lý liên quan. Trường hợp có thắc mắc vui lòng liên hệ Luật Dương Gia theo số hotline 19006568 để được hỗ trợ và tư vấn.