So sánh công ty cổ phần và công ty TNHH 2 thành viên

so-sanh-cong-ty-co-phan-va-cong-ty-tnhh-2-thanh-vien

Trong bối cảnh nền kinh tế ngày càng phát triển và môi trường kinh doanh ngày càng cạnh tranh, việc lựa chọn mô hình doanh nghiệp phù hợp đóng vai trò quan trọng đối với các nhà đầu tư và doanh nhân. Trong số các loại hình doanh nghiệp phổ biến hiện nay, công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) 2 thành viên trở lên là hai mô hình được nhiều người quan tâm bởi những ưu điểm vượt trội về pháp lý, quản lý và huy động vốn. Cả hai loại hình này đều có tư cách pháp nhân độc lập, giúp giảm thiểu rủi ro cho chủ sở hữu, nhưng chúng cũng có những điểm khác biệt nhất định về cơ cấu tổ chức, khả năng huy động vốn và chế độ chịu trách nhiệm. Việc hiểu rõ đặc điểm, ưu và nhược điểm của từng loại hình sẽ giúp nhà đầu tư đưa ra quyết định sáng suốt, phù hợp với mục tiêu kinh doanh của mình. Do đó, việc so sánh công ty cổ phần và công ty TNHH hai thành viên trở lên là một vấn đề quan trọng, giúp làm rõ những điểm khác biệt và lựa chọn mô hình doanh nghiệp hiệu quả nhất trong thực tế.

Căn cứ pháp lý

Luật Doanh nghiệp 2020

– Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp ngày 04 tháng 01 năm 2021

1. Quy định pháp luật về Công ty Cổ phần

1.1. Khái niệm

Theo khoản 1 Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020, công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp, trong đó:

– Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;

– Cổ đông là cá nhân hoặc tổ chức sẽ sở hữu cổ phần. Tối thiểu phải có 03 cổ đông và không hạn chế số lượng tối đa. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;

– Lợi nhuận mà cổ đông nhận được từ việc sở hữu cổ phần là cổ tức;

– Công ty cổ phần có thể huy động vốn bằng cách phát hành cổ phiếu;

– Công ty cổ phần có đầy đủ các yếu tố để được coi là có tư cách pháp nhân theo Điều 74 Bộ Luật Dân sự 2015. Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, công ty chính thức có tư cách pháp nhân.

Từ 01/01/2021, Luật Doanh nghiệp 2020 có hiệu lực đã có nhiều quy định mới liên quan đến công ty cổ phần.

1.2. Đặc điểm của công ty cổ phần về cổ đông

Về cổ đông:

Cổ đông là cá nhân hoặc tổ chức sở hữu ít nhất một cổ phần của công ty cổ phần. Họ chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài chính khác trong phạm vi số vốn đã góp. Một công ty cổ phần phải có tối thiểu 03 cổ đông sáng lập và không giới hạn số lượng cổ đông tối đa.

Công ty cổ phần có ba loại cổ đông chính:

  • Cổ đông sáng lập: Là những người góp vốn thành lập công ty, sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và có tên trong danh sách cổ đông sáng lập. Như vậy, cổ đông sáng lập đồng thời cũng là cổ đông phổ thông.

  • Cổ đông phổ thông: Là những người sở hữu cổ phần phổ thông, có quyền tham gia vào các quyết định quan trọng của công ty.

  • Cổ đông ưu đãi: Là những người sở hữu cổ phần ưu đãi, có thể được hưởng một số quyền lợi đặc biệt theo quy định của công ty.

Về vốn điều lệ và khả năng huy động vốn của công ty:

Vốn điều lệ của công ty cổ phần được chia thành các phần bằng nhau, gọi là cổ phần. Việc mua cổ phần chính là cách để góp vốn vào công ty, giúp các cổ đông trở thành chủ sở hữu một phần doanh nghiệp.

Công ty cổ phần có lợi thế lớn trong việc huy động vốn nhờ tính linh hoạt cao. Bên cạnh các nguồn vốn vay từ tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước giống như các loại hình công ty khác, công ty cổ phần còn có thể huy động vốn bằng cách phát hành chứng khoán, bao gồm cổ phiếu và trái phiếu:

  • Cổ phiếu: Là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành, có thể tồn tại dưới dạng bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử, xác nhận quyền sở hữu một hoặc nhiều cổ phần của công ty. Điểm đặc biệt là việc phát hành cổ phiếu giúp công ty cổ phần có thể huy động vốn từ công chúng – điều mà công ty trách nhiệm hữu hạn không thể thực hiện.

  • Trái phiếu: Công ty cổ phần có quyền phát hành các loại trái phiếu như trái phiếu thường, trái phiếu chuyển đổi và các loại trái phiếu khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty. Đây là một công cụ hữu ích để thu hút nguồn vốn từ nhà đầu tư mà không làm pha loãng quyền sở hữu của các cổ đông hiện tại.

Về cơ cấu tổ chức của công ty:

Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020, công ty cổ phần có thể được tổ chức dưới 02 mô hình sau:

Mô hình 1

Mô hình 2

– Đại hội đồng cổ đông;

– Hội đồng quản trị;

– Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

– Đại hội đồng cổ đông;

– Hội đồng quản trị;

– Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

Lưu ý: Trường hợp công ty có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát Lưu ý: Trường ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có Ủy ban kiểm toán trực thuộc Hội đồng quản trị

Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị:

Công ty cổ phần bắt buộc phải có Đại hội đồng cổ đôngHội đồng quản trị, hai cơ quan chủ chốt trong quản lý và điều hành:

  • Đại hội đồng cổ đông: Gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan có thẩm quyền cao nhất, quyết định các vấn đề quan trọng của công ty. Họp thường niên mỗi năm một lần và có thể họp bất thường khi cần.

  • Hội đồng quản trị: Quản lý và điều hành công ty, có quyền quyết định mọi vấn đề trừ những nội dung thuộc thẩm quyền Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị gồm 3 – 11 thành viên, Chủ tịch Hội đồng do chính Hội đồng bầu chọn, miễn nhiệm hoặc bãi nhiệm.

Chuyển nhượng cổ phần

Cổ đông được tự do chuyển nhượng cổ phần, nhưng có một số trường hợp bị hạn chế:

  • Hạn chế theo Điều lệ công ty, phải ghi rõ trên cổ phiếu tương ứng.
  • Cổ đông sáng lập chỉ được chuyển nhượng cổ phần cho nhau trong 3 năm đầu; nếu chuyển cho người khác, cần sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông.
  • Cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng.

Việc chuyển nhượng có thể thực hiện qua hợp đồng hoặc giao dịch trên thị trường chứng khoán, đảm bảo tính linh hoạt.

2. Quy định pháp luật về Công ty TNHH Hai Thành Viên

2.1. Khái niệm

Theo Điều 46 Luật Doanh nghiệp 2020, Công ty TNHH Hai Thành Viên Trở Lên là loại hình doanh nghiệp có từ 02 đến 50 thành viên là tổ chức hoặc cá nhân. Các thành viên chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 47 của Luật này.

2.2. Đặc điểm của công ty TNHH 2 thành viên trở lên

Về thành viên công ty: Thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên có thể là tổ chức hoặc cá nhân, số lượng thành viên không vượt quá 50. Quy định giới hạn số lượng thành viên như vậy vừa đảm bảo tính đối nhân (các thành viên công ty thường quen biết nhau), vừa đảm bảo tính đối vốn (đảm bảo nhu cầu huy động vốn của công ty) của loại hình doanh nghiệp này

Vốn điều lệ của công ty: Vốn điều lệ tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng số vốn cam kết góp của các thành viên. Số vốn này được hoàn thiện sau 90 ngày kể từ thời điểm công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Trách nhiệm tài sản:

– Trách nhiệm tài sản của doanh nghiệp: Công ty TNHH hai thành viên trở lên phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài chính khác của công ty.

– Trách nhiệm tài sản của thành viên công ty: thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài chính khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.

Tư cách pháp lý: Công ty TNHH hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ thời điểm công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Về chuyển nhượng phần vố góp của thành viên công ty: Thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên bị hạn chế quyền chuyển nhượng phần vốn góp của mình trong công ty cho người khác.

Huy động vốn: Công ty TNHH hai thành viên trở lên có thể huy động vốn góp từ các thành viên công ty hoặc phát hành trái phiếu để huy động vốn. Phương thức huy động vốn của loại hình công ty này linh hoạt hơn so với doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh và kém linh hoạt hơn công ty cổ phần.

3. So sánh Công ty Cổ phần và Công ty TNHH Hai Thành Viên Trở Lên

3.1. Điểm giống nhau

– Đều là doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp năm 2020.

– Đều có tư cách pháp nhân.

– Có nhiều chủ sở hữu.

– Các thành viên chịu trách nhiệm hữu hạn đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài chính của công ty.

– Số vốn góp không đủ và không đúng hạn được coi là khoản nợ đối với công ty.

3.2. Điểm khác nhau

Tiêu chí Công ty Cổ phần Công ty TNHH Hai Thành Viên
Căn cứ pháp lý Điều 111 – 176 Luật Doanh nghiệp 2020 Điều 46 – 73 Luật Doanh nghiệp 2020
Số lượng thành viên Ít nhất 3 thành viên, không giới hạn tối đa Từ 2 đến 50 thành viên
Vốn – Không bằng nhau, tùy vào việc góp vốn của các thành viên.

– Vốn có thể là Tiền đồng, ngoại tệ, vàng, bất động sản, bản quyền sở hữu công nghiệp, quyền sử dụng đất …

Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán khi đăng ký thành lập doanh nghiệp (Điều 120 Luật doanh nghiệp 2020)
Tăng, giảm vốn – Tăng vốn:

Được quyền tăng vốn từ chủ sở hữu đầu tư thêm hoặc huy động vốn góp người khác (dẫn đến thay đổi hình thức doanh nghiệp).

– Giảm vốn:

Hoàn trả một phần vốn góp cho CSH công ty nếu công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả phần vốn góp cho CSH công ty và Giảm vốn điều lệ theo quy định tại Điều 75 Luật doanh nghiệp 2020 (Điều 87 Luật doanh nghiệp 2020).

– Tăng vốn:

Bằng cách tăng số lượng cổ phần được quyền chào bán.

– Giảm vốn:

Giảm vốn bằng cách công ty mua lại cổ phần và làm thủ tục điều chỉnh trong vòng 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc thanh toán mua lại cổ phần

Phát hành chứng khoán Được phát hành cổ phần để huy động vốn Không được phát hành cổ phần

4. Ưu và Nhược điểm của Công ty Cổ phần và Công ty TNHH Hai Thành Viên

4.1. Công ty Cổ phần

Ưu điểm:

– Trách nhiệm pháp lý giới hạn.

– Có khả năng tồn tại lâu dài.

– Dễ dàng chuyển nhượng cổ phần.

– Huy động vốn hiệu quả.

Nhược điểm:

– Quy trình quản lý phức tạp do số lượng các cổ đông có thể rất lớn.

– Việc thành lập và quản lý công ty cổ phần cũng phức tạp hơn các loại hình công ty khác do bị ràng buộc chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật.

4.2. Công ty TNHH Hai Thành Viên

Ưu điểm:

– Quản lý dễ dàng hơn so với công ty cổ phần.

– Chịu trách nhiệm hữu hạn.

– Hạn chế sự thâm nhập của người ngoài.

Nhược điểm:

– Khả năng huy động vốn hạn chế.

– Giới hạn số lượng thành viên.

– Uy tín tài chính có thể thấp hơn so với công ty cổ phần.

5. Nên thành lập công ty cổ phần hay TNHH 2 thành viên?

Tùy thuộc vào quy mô hoạt động, hướng phát triển, tài chính và số lượng cổ đông/thành viên góp vốn của doanh nghiệp, việc lựa chọn loại hình thành lập doanh nghiệp là rất quan trọng để đảm bảo sự phù hợp và hiệu quả. Dưới đây là hai phương án cụ thể:

  • Đối với doanh nghiệp có quy mô lớn và muốn đưa công ty lên sàn chứng khoáncông ty cổ phần là lựa chọn phù hợp nhất. Công ty cổ phần cho phép huy động vốn từ công chúng thông qua việc phát hành cổ phiếu và có thể thu hút được sự quan tâm của các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán. Hơn nữa, công ty cổ phần cung cấp một cơ cấu quản lý linh hoạt và chia sẻ rủi ro giữa các cổ đông.
  • Trong khi đó, đối với doanh nghiệp có quy mô hoạt động nhỏ, ít cổ đông, ít vốn và ít khách hàng việc thành lập công ty TNHH là lựa chọn tối ưu. Công ty TNHH giúp đơn giản hóa thủ tục pháp lý, thuế và các yêu cầu quản lý khác trong quá trình thành lập và hoạt động của doanh nghiệp. Ngoài ra, với mức rủi ro thấp hơn do số lượng cổ đông ít, công ty TNHH thường linh hoạt hơn trong việc quản lý và điều hành doanh nghiệp.

Qua đó, việc lựa chọn loại hình doanh nghiệp phù hợp sẽ giúp doanh nghiệp tối ưu hóa hiệu quả hoạt động, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển và thành công trong tương lai.

Như vậy bài viết trên đã phân tích về các ưu và nhược điểm của Công ty Cổ phần và Công ty TNHH 2 thành viên. Tuỳ thuộc vào nhu cầu và khả năng tài chính mà người dân chọn cho mình loại hình doanh nghiệp phù hợp.

Trường hợp bạn đang còn thắc mắc về nội dung này cũng như các vấn đề có liên quan hoặc sử dụng dịch vụ pháp lý, liên hệ ngay Hotline để được tư vấn và hỗ trợ sớm nhất!

CÔNG TY LUẬT TNHHH DƯƠNG GIA - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hòa Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng

Điện thoại: 0931548999; 02367300899

Hotline
icons8-exercise-96 challenges-icon chat-active-icon