Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và các vấn đề pháp lý có liên quan

toi-lua-dao-chiem-doat-tai-san-va-cac-van-de-phap-ly-co-lien-quan

Hiện nay tình hình tội phạm về lừa đảo chiếm đoạt tài sản ngày càng xuất hiện nhiều. Ta có thể thấy tội phạm càng ngày càng có rất nhiều những thủ đoạn vô cùng tinh vi và chuyên nghiệp để lừa người dân, thông qua những trang mạng xã hội, hay qua những vụ việc dân sự, giao dịch đất đai thường ngày. Vậy tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là gì và các vấn đề pháp lý liên quan quy định như thế nào. Bài viết dưới đây của luật Dương Gia sẽ giúp các bạn giải đáp vấn đề đó.

Căn cứ pháp lý:

  • Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017;
  • Nghị định 144/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội, phòng, chống tệ nạn xã hội, phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, phòng, chống bạo lực gia đình;

1. Khái niệm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Căn cứ theo Điều 174 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 thì tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi người phạm tội lừa đảo, sử dụng hình thức, thủ đoạn gian dối nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản của người khác.

– Về chủ thể: Chủ thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là bất kỳ người nào từ đủ 16 tuổi trở lên, có năng lực trách nhiệm hình sự.

– Về khách thể: Khách thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác.

– Mặt chủ quan:

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác do mình thực hiện hành vi là gian dối, trái pháp luật. Đồng thời thấy trước hậu quả của hành vi đó là tài sản của người khác bị chiếm đoạt trái pháp luật và mong muốn hậu quả đó xảy ra.

– Mặt khách quan:

+ Về hành vi: Có hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản:

Dùng thủ đoạn gian dối là đưa ra thông tin giả (không đúng sự thật) nhưng làm cho người khác tin đó là thật và giao tài sản cho người phạm tội. Việc đưa ra thông tin giả có thể bằng nhiều cách khác nhau như bằng lời nói, bằng chữ viết (viết thư), bằng hành động và bằng nhiều hình thức khác như giả vờ vay, mượn, thuê để chiếm đoạt tài sản.

Chiếm đoạt tài sản, được hiểu là hành vi chuyển dịch một cách trái pháp luật tài sản của người khác thành của mình.

Dấu hiệu bắt buộc của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là người phạm tội sử dụng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản.

+ Về giá trị tài sản: Giá trị tài sản bị chiếm đoạt phải từ 2.000.000 đồng trở lên.

Nếu dưới hai triệu đồng thì phải thuộc trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản chưa được xoá án tích mà còn vi phạm thì người thực hiện hành vi nêu trên mới phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này.

2. Quy định của pháp luật về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Căn cứ theo Điều 174 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định khung hình phạt đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

“1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Tái phạm nguy hiểm;

đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

Nếu người phạm tội bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp đã bị xử lý vi phạm hành chính về tội này, hoặc bị kết án tội này hoặc các tội khác theo quy định tại Điều này, hành vi gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội, hay chiếm đoạt tài sản mà biết rằng tài sản đấy là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ thì thuộc khung hình phạt cho tội phạm ít nghiêm trọng, bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Đối với tội phạm có tổ chức, có tính chuyên nghiệp, chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hay tội phạm tái phạm, sử dụng thủ đoạn xảo quyệt, hay người lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức nhằm lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Tội phạm này thuộc tội phạm nghiêm trọng, khung hình phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

Với trị giá tài sản chiếm đoạt từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc lợi dụng tình hình thiên tai dịch bệnh để lừa đảo chiếm đoạt tài sản, thuộc hành vi có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội thì bị xử lý trách nhiệm hình sự phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.

Khung hình phạt cho tội phạm đặc biệt nghiêm trọng đối với tội này là từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân nếu tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên hoặc lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

Về hình phạt bổ sung, được quy định tại khoản 5 Điều này. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

3. Trường hợp không truy cứu trách nhiệm hình sự

Tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản nhưng chưa đủ các điều kiện để truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 174 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính.

Căn cứ tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, đối với hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản thì bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

Ngoài ra, người có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản còn phải chịu hình phạt bổ sung và thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả, cụ thể như sau:

– Hình phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính

Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính

– Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

4. Phân biệt tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

– Về căn cứ pháp lý

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản: Căn cứ theo Điều 174 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017

Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản: Căn cứ theo Điều 175 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017

– Về hành vi

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản: Luôn phải có hành vi gian dối, hành vi này phải thực hiện trước thời điểm chuyển giao tài sản.

Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản: Có thể có hoặc không có hành vi gian dối . Nếu như có hành vi gian dối thì hành vi này luôn phải thực hiện sau thời điểm chuyển giao tài sản.

–  Về ý thức chiếm đoạt tài sản

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản: Phải có trước thủ đoạn gian dối và hành vi chiếm đoạt tài sản. Thủ đoạn gian dối bao giờ cũng phải có trước khi tiến hành giao tài sản giữa người bị hại với người phạm tội.

Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản: Xuất hiện sau khi có giao dịch hợp pháp, tức là sau khi có được tài sản người phạm tội mới nảy sinh ý định và hành vi chiếm đoạt.

– Về hình thức phạm tội

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản: Bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản như đưa ra thông tin giả (không đúng sự thật) nhưng làm cho người khác tin đó là thật và giao tài sản cho người phạm tội

Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản: Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả hoặc sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

​- Về giá trị tài sản

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản: Tài sản chiếm đoạt từ 2.000.000 đồng – dưới 50.000.000 đồng; Hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc các trường hợp luật định tại khoản 1, Điều 174 BLHS 2015.

Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản: Tài sản chiếm đoạt từ 4.000.000 đồng – dưới 50.000.000 đồng; Hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng thuộc các trường hợp theo luật định tại khoản 1, Điều 175 BLHS 2015.

​- Về thủ đoạn thực hiện tội phạm

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản: Đưa ra thông tin giả, sai sự thật làm cho nạn nhân tin đó là sự thật để chiếm đoạt tài sản.

Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản: Sau khi đã nhận tài sản một cách hợp pháp rồi bỏ trốn với ý thức không thanh toán, không trả lại tài sản cho chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản hoặc dùng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp.

– Về mức hình phạt

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản:

Phạt tù từ 02 – 07 năm đối với trường hợp chiếm đoạt tài sản từ 50.000.000 đồng – dưới 200.000.000 đồng;

Phạt tù từ 07 – 15 năm khi chiếm đoạt tài sản từ 200.000.000 đồng – dưới 500.000.000 đồng;

Phạt tù từ 12 – 20 năm hoặc tù chung thân khi chiếm đoạt tài sản từ  500.000.000 đồng trở lên.

Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản:​

Phạt tù từ 02 – 07 năm đối với trường hợp chiếm đoạt tài sản từ 50.000.000 đồng – dưới 200.000.000 đồng;

Phạt tù từ 05 – 12 năm khi chiếm đoạt tài sản từ 200.000.000 đồng – dưới 500.000.000 đồng;

Phạt tù từ 12 – 20 năm khi chiếm đoạt tài sản từ  500.000.000 đồng trở lên.

5. Một số hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản hiện nay

Hiện nay có rất nhiều người bị lừa đảo thông qua zalo. Như vụ án dưới đây, tại tỉnh Kon Tum, ngày 17/9, Phòng An ninh mạng và Phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao phối hợp cùng Phòng Cảnh sát hình sự (Công an tỉnh Kon Tum) đã bắt giữ và di lý đối tượng Nguyễn Văn Hùng (25 tuổi, trú tại huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc) về tỉnh Kon Tum để điều tra về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản hơn 600 triệu đồng.

Cụ thể, vào khoảng tháng 4/2022, chị V.T.N (55 tuổi, trú tại TP Kon Tum, tỉnh Kon Tum) nhận được tin nhắn từ một tài khoản Zalo đề nghị hợp tác đầu tư ngoại hối. Sau một thời gian nói chuyện, chị V.T.N đã đồng ý và chuyển tiền nhiều lần cho đối tượng, tổng số tiền lên đến 635 triệu đồng.

Sau khi chuyển tiền, chị V.T.N gọi điện, nhắn tin cho đối phương hỏi về tình hình đầu tư nhưng không thấy trả lời. Chị V.T.N nhận ra mình đã bị lừa nên đến cơ quan Công an tỉnh Kon Tum để trình báo.

Ngoài ra, trong thời kì dịch bệnh covid, không ít đối tượng lợi dụng vào sự khó khăn mà lừa đảo nhằm chiếm đoạt tài sản. Mới đây, tối ngày 30/10 phòng CSĐT tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu Công an TP Đà Nẵng đã thực hiện lệnh bắt giữ Trần Thị Hoàng Anh, giám đốc công ty TNHH Thương mại Dịch vụ và Du lịch Nhi Anh để điều tra, xử lý về hành vi “Lừa dảo chiếm đoạt tài sản” quy định tại khảo 4 Điều 174 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017.

Cụ thể, Theo kết quả điều tra ban đầu, mặc dù Công ty Nhi Anh không có chức năng, không được cấp phép tổ chức đưa người nước ngoài về Việt Nam nhưng Trần Thị Hoàng Anh đã thông qua nhiều kênh trực tiếp và gián tiếp để quảng bá dịch vụ này. Hàng chục công dân đã liên hệ trực tiếp, hoặc thông qua các đầu mối trung gian để liên hệ với Hoàng Anh và đăng ký về nước thông qua các chuyến bay giải cứu. Hoàng Anh đã yêu cầu mỗi khách hàng phải nộp số tiền “trọn gói” khoảng 50-70 triệu đồng, bao gồm tiền vé máy bay, xét nghiệm COVID-19, chi phí cách ly…Do nóng lòng được về nước, hàng chục người đã tin tưởng chuyển cho Hoàng Anh số tiền nhiều tỷ đồng.

Để trấn an nạn nhân trong thời gian chờ đợi được “giải cứu”, Hoàng Anh đã sử dụng code máy bay và giả mạo các công văn của Ban chỉ đạo Quốc gia Phòng chống dịch COVID-19 để khách hàng tin tưởng và tiếp tục chuyển tiền.

Sau khi nhận được tố cáo của một số bị hại, Cơ quan CSĐT Công an TP Đà Nẵng đã vào cuộc để điều tra, xác minh hành vi phạm tội của Trần Thị Hoàng Anh.

Như vậy, bài viết trên đây đã làm rõ nội dung về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và các vấn đề pháp lý liên quan. Hy vọng bài viết sẽ cung cấp cho bạn đọc những thông tin bổ ích. Trường hợp có thắc mắc bạn có thể liên hệ tổng đài 19006586 để được hỗ trợ tư vấn cụ thể.

Hotline
icons8-exercise-96 challenges-icon chat-active-icon