Tội quảng cáo gian dối             

toi-quang-cao-gian-doi

Tội quảng cáo gian dối không chỉ là một hành vi vi phạm pháp luật, mà còn là một vấn đề đạo đức nghiêm trọng trong xã hội hiện đại. Hành vi này gây ảnh hưởng tiêu cực đến niềm tin của người tiêu dùng, gây thiệt hại kinh tế và làm xói mòn uy tín của các doanh nghiệp chân chính.

Trong bối cảnh thị trường ngày càng cạnh tranh khốc liệt, việc sử dụng các chiêu trò quảng cáo gian dối nhằm lôi kéo khách hàng trở nên phổ biến và tinh vi hơn bao giờ hết. Tuy nhiên, những hành vi này cần được nhận diện và ngăn chặn kịp thời để bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng và duy trì sự công bằng, minh bạch trong hoạt động kinh doanh.

Căn cứ pháp lý

1. Quảng cáo là gì? Tội quảng cáo gian dối?

Theo khoản 1 Điều 2 Luật Quảng cáo 2012, quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinh lợi; tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ được giới thiệu, trừ tin thời sự; chính sách xã hội; thông tin cá nhân.

Điều 197 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định tội “Quảng cáo gian dối” như sau:

“1. Người nào quảng cáo gian dối về hàng hóa, dịch vụ, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

2. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Có thể thấy, hành vi quảng cáo gian dối chỉ bị xử lý hình sự sau khi đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. Bên cạnh đó, hành vi quảng cáo gian dối bị xử lý hành chính theo quy định tại Điều 33 Nghị định số 38/2021/NĐ-CP ngày 29/3/2021 quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực văn hoá, quảng cáo như sau:

1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Quảng cáo thuốc lá;

b) Quảng cáo rượu có nồng độ cồn từ 15 độ trở lên;

c) Quảng cáo sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ dùng cho trẻ dưới 24 tháng tuổi; thức ăn bổ sung dùng cho trẻ dưới 06 tháng tuổi; bình bú và vú ngậm nhân tạo;

d) Quảng cáo thuốc kê đơn; thuốc không kê đơn nhưng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khuyến cáo hạn chế sử dụng hoặc sử dụng có sự giám sát của thầy thuốc; thuốc không còn thời hạn đăng ký lưu hành;

đ) Quảng cáo các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo khác.

2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Quảng cáo hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh theo quy định;

b) Quảng cáo các loại sản phẩm, hàng hóa có tính chất kích dục;

c) Quảng cáo súng săn và đạn súng săn, vũ khí thể thao và các loại sản phẩm, hàng hóa có tính chất kích động bạo lực.

Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc tháo gỡ, tháo dỡ, xóa quảng cáo hoặc thu hồi sản phẩm báo, tạp chí in có quảng cáo đối với hành vi quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này ”.

2. Những dấu hiệu pháp lý của tội phạm

2.1. Khách thể của tội phạm

Tội quảng cáo gian dối xâm phạm chế độ quản lý của Nhà nước về các hoạt động quảng cáo đối với hàng hóa, dịch vụ.

Đối tượng tác động của tội phạm này là hình thức, nội dung tin tức về hàng hóa, dịch vụ mà người phạm tội đã quảng cáo.

2.2. Mặt khách quan của tội phạm

a/ Hành vi của tội phạm:

Thể hiện bằng hành vi quảng cáo gian dối về hàng hóa, dịch vụ. Cụ thể là đưa ra thông tin sai sự thật, không đúng về chất lượng, hình thức, chức năng, công dụng và tiêu chuẩn hàng hóa, dịch vụ gây nhầm lẫn cho khách hàng, trái quy định pháp luật về quảng cáo.

Hành vi quảng cáo chỉ cấu thành tội phạm khi chủ thể thực hiện hành vi khi đã bị xử phạt hành chính về tội này mà còn vi phạm; đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

Tội phạm này được coi là hoàn thành khi có hành vi quảng cáo gian dối diễn ra.

b/ Hậu quả của tội phạm:

Hậu quả không phải dấu hiệu bắt buộc của tội phạm này.

Hậu quả tội phạm này gây ra là những thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự, tài sản của con người, cho cơ quan, tổ chức và những thiệt hại nghiêm trọng khác cho xã hội. Ví dụ: như do hành vi quảng cáo gian dối nên khách hàng đã mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ nhưng việc này đã không mang lại lợi ích như đã quảng cáo, gây thiệt hại về tài sản hoặc ảnh hưởng tới sức khỏe.

c/ Biểu hiện khách quan khác:

Phương pháp, thủ đoạn phạm tội là đưa ra thông tin sai sự thật về nội dung quảng cáo.

Phương tiện, công cụ phạm tội: thực hiện qua phương tiện thông tin đại chúng như truyền hình, đài phát thanh, báo chí hoặc qua biện hiệu, tờ rơi, áp phích, băng – rôn,…

2.3. Mặt chủ quan của tội phạm

Tội quảng cáo gian dối được thực hiện do lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội nhận thức rõ được hành vi quảng cáo gian dối là hành vi gây nguy hiểm cho xã hội, khách hàng,.. lường trước được hậu quả xảy ra và mong muốn hậu quả xảy ra.

Mục đích phạm tội là tư lợi cá nhân với động cơ vụ lợi.

2.4. Chủ thể của tội phạm

Chủ thể tội phạm này là người có năng lực TNHS và từ đủ 16 tuổi trở lên ( theo khoản 1 Điều 12 BLHS 2015 (sửa đổi bổ sung 2017).

3. Mức xử phạt đối với tội quảng cáo gian dối

Mức xử phạt hành chính đối với tội quảng cáo gian dối

Đối với hành vi quảng cáo sai sự thật có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tại khoản 5, Điều 34, Nghị định số 38/2021/NĐ-CP thì phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 4, Điều 51, điểm b, khoản 4, Điều 52, khoản 1, Điều 60, điểm c, khoản 1, Điều 61, Nghị định số 38/2021/NĐ-CP.

Mức truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội quảng cáo gian dối

Đối với hành vi quảng cáo sai sự thật nếu đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì có thể bị xử phạt hình sự theo Điều 197, Bộ Luật Hình sự 2015 về tội quảng cáo gian dối với mức phạt như sau:

– Người nào quảng cáo gian dối về hàng hóa, dịch vụ, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

– Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

 4. Các hành vi cấm trong hoạt động quảng cáo

Các hành vi cấm trong hoạt động quảng cáo theo Điều 8, Luật Quảng cáo 2012 quy định như sau:

– Quảng cáo những sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điều 7, Luật Quảng cáo 2012.

– Quảng cáo làm tiết lộ bí mật nhà nước, phương hại đến độc lập, chủ quyền quốc gia, an ninh, quốc phòng.

– Quảng cáo thiếu thẩm mỹ, trái với truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam.

– Quảng cáo làm ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị, trật tự an toàn giao thông, an toàn xã hội.

– Quảng cáo gây ảnh hưởng xấu đến sự tôn nghiêm đối với Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, Đảng kỳ, anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa, lãnh tụ, lãnh đạo Đảng, Nhà nước.

– Quảng cáo có tính chất kỳ thị dân tộc, phân biệt chủng tộc, xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo, định kiến về giới, về người khuyết tật.

– Quảng cáo xúc phạm uy tín, danh dự, nhân phẩm của tổ chức, cá nhân.

– Quảng cáo có sử dụng hình ảnh, lời nói, chữ viết của cá nhân khi chưa được cá nhân đó đồng ý, trừ trường hợp được pháp luật cho phép.

– Quảng cáo không đúng hoặc gây nhầm lẫn về khả năng kinh doanh, khả năng cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ; về số lượng, chất lượng, giá, công dụng, kiểu dáng, bao bì, nhãn hiệu, xuất xứ, chủng loại, phương thức phục vụ, thời hạn bảo hành của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã đăng ký hoặc đã được công bố.

– Quảng cáo bằng việc sử dụng phương pháp so sánh trực tiếp về giá cả, chất lượng, hiệu quả sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của mình với giá cả, chất lượng, hiệu quả sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại của tổ chức, cá nhân khác.

– Quảng cáo có sử dụng các từ ngữ “nhất”, “duy nhất”, “tốt nhất”, “số một” hoặc từ ngữ có ý nghĩa tương tự mà không có tài liệu hợp pháp chứng minh theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

– Quảng cáo có nội dung cạnh tranh không lành mạnh theo quy định của pháp luật về cạnh tranh.

– Quảng cáo vi phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ.

– Quảng cáo tạo cho trẻ em có suy nghĩ, lời nói, hành động trái với đạo đức, thuần phong mỹ tục; gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, an toàn hoặc sự phát triển bình thường của trẻ em.

– Ép buộc cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện quảng cáo hoặc tiếp nhận quảng cáo trái ý muốn.

– Treo, đặt, dán, vẽ các sản phẩm quảng cáo trên cột điện, trụ điện, cột tín hiệu giao thông và cây xanh nơi công cộng.

Trên đây là bài viết liên quan đến nội dung về tội quảng cáo gian dối. Trường hợp có thắc mắc vui lòng liên hệ Luật Dương Gia theo số hotline: 19006568 để được hỗ trợ và tư vấn.

Hotline
icons8-exercise-96 challenges-icon chat-active-icon