Tài sản là gì? Nguyên tắc chung về chế độ tài sản của vợ chồng

tai-san-la-gi-nguyen-tac-chung-ve-che-do-tai-san-cua-vo-chong

Hôn nhân là một trong những vấn đề rất quan trọng đối với cuộc đời của mỗi con người. Để duy trì được đời sống vợ chồng hạnh phúc thì cần phải vượt qua nhiều khó khăn cũng như yếu tố tác động từ bên ngoài. Tài chính và tài sản là một trong các yếu tố cần phải kể đến vì nó có tầm ảnh hướng trực tiếp đến cuộc sống gia đình, đời sống hôn nhân. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn đọc hiểu tài sản là gì và hiểu về nguyên tắc chung đối với chế độ tài sản của vợ chồng.

Căn cứ pháp lý

  • Bộ luật dân sự 2015;
  • Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
  • Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hôn nhân và gia đình;

1. Tài sản là gì?

Tài sản là một vấn đề luôn được đề cập đến trong mọi mối quan hệ trong xã hội. Tài sản đóng vai trò khá quan trọng trong đời sống và pháp luật. Quy định tại Điều 105 Bộ luật dân sự 2015, tài sản được hiểu như sau:

“Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản; tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.”

– Vật là đối tượng của quan hệ pháp luật, được con người kiểm soát và nó dùng để đáp ứng một nhu cầu nào đó của con người. Một vật có thể được đưa vào giao dịch dân sự phải là vật mà con người có thể nắm giữ, quản lý được. Vật trong dân sự phải thoả mãn các điều kiện như là bộ phận của thế giới vật chất, con người chiếm hữu được, mang lại lợi ích cho chủ thể và có thể đang tồn tại hoặc sẽ được hình thành trong tương lai.

– Tiền là một thứ hàng hoá đặc biệt, được dùng để đo lường và biểu hiện giá trị của tất cả các loại hàng hoá khác. Tiền được quy định là một loại tài sản nhưng không có quy đinh nào làm rõ được bản chất pháp lý của tiền. Nhưng chỉ có loại tiền có giá trị đang được lưu hành trên thực tế, được pháp luật thừa nhận mới được coi là tài sản.

– Giấy tờ có giá được hiểu là giấy tờ có thể trả giá bằng tiền và được có thể chuyển giao trong giao dịch dân sự. Nó tồn tại dưới rất nhiều dạng khác nhau như cổ phiếu, tín phiếu, hồi phiếu, kỳ phiếu,… Nội dung của giấy tờ có giá là thể hiện quyền tài sản và giá của giấy tờ đó có giá trị quyền tài sản, quyền này được pháp luật bảo vệ.

Giấy tờ có giá còn có tính thời hạn, tính có thể đưa ra yêu cầu và tính rủi ro. Ngoài ra, còn nhiều loại giấy tờ xác nhận quyền sở, quyền sử dụng đối với tài sản như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, giấy đăng ký xe máy,… không phải là giấy tờ có giá. Mà những loại giấy tờ này chỉ được xem là một vật thuộc sở hữu của người đứng tên trên giấy tờ đó.

– Quyền tài sản cũng được quy định trong Bộ luật dân sự năm 2015, cụ thể tại Điều 115, là quyền trị giá được bằng tiền, gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác. Đây cũng có thể được hiểu là quyền của cá nhân, tổ chức được pháp luật cho phép thực hiện hành vi xử sự đối với tài sản của mình. Và còn có thể yêu cầu người khác phải thực hiện một nghĩa vụ đem lại lợi ích vật chất cho mình.

2. Chế độ tài sản của vợ chồng

Chế độ tài sản của vợ chồng là tập hợp các quy tắc do chính vợ, chồng xây dựng một cách hệ thống trên cơ sở được sự cho phép của pháp luật để thay thế cho chế độ tài sản luật định nhằm điều chỉnh quan hệ tài sản của vợ, chồng. Chế độ tài sản của vợ chồng là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh về tài sản của vợ chồng sở hữu.

Bao gồm các quy định về căn cứ xác lập tài sản, quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung và tài sản riêng. Ngoài ra còn có các nguyên tắc chia tài sản giữa vợ và chồng. Như vậy, chế độ tài sản vợ chồng là vấn đề sở hữu đối với tài sản của vợ và chồng và nó chỉ tồn tại trong thời kỳ hôn nhân.

Trong quan hệ sở hữu của chế độ tài sản, xét về chủ thể thì các bên phải có quan hệ hôn nhân hợp pháp với tư cách là vợ chồng của nhau. Có thể thấy, để trở thành chủ thể trong quan hệ pháp luật dân sự, họ còn phải tuân thủ các điều kiện kết hôn được quy định tại khoản 1 Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Mục đích của quy định chế độ tài sản nhằm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của gia đình, trong đó có lợi ích cá nhân của vợ và chồng. Đây cũng là cơ sở tạo điều kiện để vợ chồng thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình đối với tài sản của vợ chồng.

Phụ thuộc vào sự phát sinh và chấm dứt của quan hệ hôn nhân mà xác lập, chấm dứt chế độ tài sản.

3. Nguyên tắt chung về chế độ tài sản của vợ chồng

Một là, chế độ tài sản của vợ chồng theo thoả thuận.

– Xác định tài sản của vợ chồng theo thoả thuận. Nếu các bên chủ thể lựa chọn áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thoả thuận thì vợ chồng có thể thoả thuận về xác định tài sản theo một trong các nội dung sau:

+ Tài sản giữa vợ, chồng bao gồm tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng.

+ Nếu giữa vợ chồng không có tài sản riêng của vợ, chồng mà tất cả đều do vợ, chồng có được trước khi kết hôn hoặc trong thời kỳ hôn nhân thì đều được xem là tài sản chung.

+ Trường hợp vợ chồng không có tài sản chung mà tất cả tài sản do vợ, chồng có trước khi kết hôn và trong thời kỳ hôn nhân thì đều thuộc sở hữu riêng của người có được tài sản đó.

+ Xác định theo thoả thuận khác của vợ chồng: những thoả thuận này phải phù hợp với quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 tại các Điều 29, 30, 31 và 32. Trường hợp vi phạm thì người có quyền và lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Toà án có thẩm quyền tuyên bố thoả thuận vô hiệu căn cứ theo quy định tại Điều 50 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

– Cung cấp thông tin về chế độ tài sản của vợ chồng theo thoả thuận trong giao dịch với người thứ ba. Nếu chế độ tài sản của vợ chồng theo thoả thuận được áp dụng thì khi xác lập, thực hiện giao dịch vợ, chồng có nghĩa vụ phải cung cấp cho bên thứ ba biết về những thông tin liên quan. Trường hợp vợ chồng vi phạm nghĩa vụ này thì bên thứ ba được coi là ngay tình và được pháp luật dân sự bảo vệ.

– Bổ sung nội dung của chế độ tài sản của vợ chồng. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thoả thuận được áp dụng thì trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thoả thuận sửa đổi, bổ sung một phần hoặc toàn bộ nội dung của chế độ tài sản đó hoặc áp dụng chế độ tài sản theo quy định của pháp luật. Về những thoả thuận được sửa đổi, bổ sung của chế độ tài sản của vợ chồng phải được công chứng hoặc chứng thực theo luật định.

Hai là, chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định.

– Thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân. Những khoản thu nhập này như khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp. Trừ những trường hợp được quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP như tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật dân sự hiện hành với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, bị đánh rơi, bỏ quên hay gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước. Và các thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

– Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi là những sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của mình. Lợi tức là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của mình.

– Tài sản riêng khác của vợ, chồng theo quy định của pháp luật. Tài sản này được quy định là tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Toà án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác. Ngoài ra còn có các khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng, quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.

– Đăng ký tài sản chung của vợ chồng. Căn cứ theo quy định tại Điều 34 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, tài sản chung của vợ chồng phải được đăng ký bao gồm quyền sử dụng đất, những tài sản khác mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu. Vợ, chồng có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đất để ghi tên của cả vợ, chồng nếu tài sản chung đã được đăng ký và chỉ ghi tên một ben vợ hoặc chồng.

– Đối với trường hợp tài sản chung được chia trong thời kỳ hôn nhân mà trong giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi tên cả vợ, chồng thì bên được chia phần tài sản bằng hiện vật có quyền yêu cầu cơ quan đăng ký tài sản cấp lại giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Điều này phải được thực hiện bằng văn bản thoả thuận của hai bên vợ, chồng hoặc quyết định của Toà án về chia tài sản chung.

– Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của vợ chồng. Việc này do vợ chồng thoả thuận. Nếu vợ hoặc chồng xác lập, thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung để đáp ứng nhu cầu thiết yếu cho gia đình thì được coi là có sự đồng ý của bên kia, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 35 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Đối với trường hợp vợ hoặc chồng định đoạt tài sản chung nhưng vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 35 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì chủ thể còn lại có quyền yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch vô hiệu và giải quyết hậu quả pháp lý của giao dịch vô hiệu.

– Hậu quả của việc chia tài sản chung của vợ chồng: Việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân không đồng nghĩa với việc chế độ tài sản của vợ chồng bị chấm dứt theo quy định của pháp luật. Trường hợp vợ chồng không có thoả thuận khác thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản đó, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng khác của vợ, chồng được xác định là tài sản riêng của vợ chồng từ thời điểm việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực

– Ngoài ra từ thời điểm này, tài sản có được từ việc khai thác tài sản riêng của vợ, chồng mà không xác định được đó là thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh của vợ, chồng hay là hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng đó thì thuộc sở hữu chung của vợ chồng.

Về chế độ tài sản của vợ, chồng cũng là một yếu tố quan trọng trong vụ án ly hôn. Vì vậy, khi bàn tới chế độ tài sản của vợ, chồng cần phải dựa vào các nguyên tắc được nêu trên được quy định tại Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Dương Gia về tài sản là gì và nguyên tắc chung về chế độ tài sản của vợ chồng. Trường hợp có thắc mắc bạn vui lòng liên hệ theo số hotline 19006568 để được hỗ trợ.

Bài viết liên quan

Hotline
icons8-exercise-96 challenges-icon chat-active-icon