Mẫu thỏa thuận mang thai hộ vì mục đích nhân đạo

https://danang.luatduonggia.vn/hon-nhan-gia-dinh/mau-thoa-thuan-m…uc-dich-nhan-dao.html

Mang thai hộ là một phương pháp hỗ trợ sinh sản giúp những người không thể mang thai và sinh con để có con của riêng mình. Mặc dù pháp luật cho phép nhưng đây kèm theo những điều kiện rất khắt khe. Theo đó một trong những biểu mẫu rất quan trọng là mẫu thỏa thuận mang thai hộ vì mục đích nhân đạo, đây là văn bản ghi nhận các quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan trong quá trình mang thai hộ.

Cùng Luật Dương gia tìm hiểu các quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan trong quá trình mang thai hộ và tham khảo mẫu thỏa thuận mang thai hộ vì mục đích nhân đạo mới nhất qua bài viết dưới đây.

CÔNG TY LUẬT TNHHH DƯƠNG GIA - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hòa Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng

Điện thoại: 0931548999; 02367300899

Căn cứ pháp lý:

  • Luật Hôn nhân và gia đình 2014;
  • Nghị định 10/2015/NĐ-CP quy định về sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo.

1. Quy định của pháp luật về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo

1.1 Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là gì?

Theo quy định tại khoản 22, Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 giải thích về việc mang thai hộ mục đích nhân đạo như sau:

“Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và sinh con.”

Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo được thực hiện bằng cách lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy phôi thai vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai hộ. Nhờ vậy, người phụ nữ mang thai hộ sẽ mang thai và sinh con cho cặp vợ chồng hiếm muộn.

1.2 Điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo

Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên và được lập thành văn bản. Đồng thời, các bên thực hiện cần đáp ứng các điều kiện cụ thể sau:

* Đối với vợ chồng nhờ người mang thai hộ:

Theo quy định tại Khoản 2, Điều 95 vợ chồng có quyền nhờ mang thai hộ khi có đủ các điều kiện sau đây:

  • Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;
  • Vợ chồng đang không có con chung;
  • Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.

* Đối với người mang thai hộ:

Theo quy định tại Khoản 3, Điều 95 người được nhờ mang thai hộ phải có đủ các điều kiện sau đây:

  • Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ;
  • Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần;
  • Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ;
  • Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng;
  • Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.

Ngoài ra, việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo không được trái với quy định của pháp luật về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.

2. Quyền và nghĩa vụ của các bên mang thai hộ vì mục đích nhân đạo

2.1 Quyền và nghĩa vụ của bên mang thai hộ vì mục đích nhân đạo

Người tự nguyện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo sẽ có các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 97 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, cụ thể như sau:

  • Người mang thai hộ, chồng của người mang thai hộ có quyền, nghĩa vụ như cha mẹ trong việc chăm sóc sức khỏe sinh sản và chăm sóc, nuôi dưỡng con cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ; phải giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ.
  • Người mang thai hộ phải tuân thủ quy định về thăm khám, các quy trình sàng lọc để phát hiện, điều trị các bất thường, dị tật của bào thai theo quy định của Bộ Y tế.
  • Người mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về lao động và bảo hiểm xã hội cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ.
  • Trong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì người mang thai hộ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày.
  • Việc sinh con do mang thai hộ không tính vào số con theo chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình.
  • Bên mang thai hộ có quyền yêu cầu bên nhờ mang thai hộ thực hiện việc hỗ trợ, chăm sóc sức khỏe sinh sản.
  • Trong trường hợp vì lý do tính mạng, sức khỏe của mình hoặc sự phát triển của thai nhi, người mang thai hộ có quyền quyết định về số lượng bào thai, việc tiếp tục hay không tiếp tục mang thai phù hợp với quy định của pháp luật về chăm sóc sức khỏe sinh sản và sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.
  • Trong trường hợp bên nhờ mang thai hộ từ chối nhận con thì bên mang thai hộ có quyền yêu cầu Tòa án buộc bên nhờ mang thai hộ nhận con.

2.2 Quyền và nghĩa vụ của bên mang thai hộ vì mục đích nhân đạo

– Bên nhờ mang thai hộ có nghĩa vụ chi trả các chi phí thực tế để bảo đảm việc chăm sóc sức khỏe sinh sản theo quy định của Bộ Y tế.

– Quyền, nghĩa vụ của bên nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo đối với con phát sinh kể từ thời điểm con được sinh ra. Người mẹ nhờ mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về lao động và bảo hiểm xã hội từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.

– Bên nhờ mang thai hộ không được từ chối nhận con.

Trong trường hợp bên nhờ mang thai hộ chậm nhận con hoặc vi phạm nghĩa vụ về nuôi dưỡng, chăm sóc con thì phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con theo quy định của Luật này và bị xử lý theo quy định của pháp luật có liên quan; nếu gây thiệt hại cho bên mang thai hộ thì phải bồi thường.

Trong trường hợp bên nhờ mang thai hộ chết thì con được hưởng thừa kế theo quy định của pháp luật đối với di sản của bên nhờ mang thai hộ.

–  Giữa con sinh ra từ việc mang thai hộ với các thành viên khác của gia đình bên nhờ mang thai hộ có các quyền, nghĩa vụ theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và luật khác có liên quan.

– Trong trường hợp bên mang thai hộ từ chối giao con thì bên nhờ mang thai hộ có quyền yêu cầu Tòa án buộc bên mang thai hộ giao con.

3. Thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo

Căn cứ tại Điều 96 Luật Hôn nhân và gia đình được quy định như sau:

Thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ (sau đây gọi là bên nhờ mang thai hộ) và vợ chồng người mang thai hộ (sau đây gọi là bên mang thai hộ) phải có các nội dung cơ bản sau đây:

– Thông tin đầy đủ về bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ theo các điều kiện có liên quan quy định tại Điều 95 của Luật này;

– Cam kết thực hiện các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 97 và Điều 98 của Luật này;

– Việc giải quyết hậu quả trong trường hợp có tai biến sản khoa; hỗ trợ để bảo đảm sức khỏe sinh sản cho người mang thai hộ trong thời gian mang thai và sinh con, việc nhận con của bên nhờ mang thai hộ, quyền và nghĩa vụ của hai bên đối với con trong trường hợp con chưa được giao cho bên nhờ mang thai hộ và các quyền, nghĩa vụ khác có liên quan;

– Trách nhiệm dân sự trong trường hợp một hoặc cả hai bên vi phạm cam kết theo thỏa thuận.

Ngoài ra, thỏa thuận về việc mang thai hộ phải được lập thành văn bản có công chứng. Trong trường hợp vợ chồng bên nhờ mang thai hộ ủy quyền cho nhau hoặc vợ chồng bên mang thai hộ ủy quyền cho nhau về việc thỏa thuận thì việc ủy quyền phải lập thành văn bản có công chứng. Việc ủy quyền cho người thứ ba không có giá trị pháp lý.

Trong trường hợp thỏa thuận về mang thai hộ giữa bên mang thai hộ và bên nhờ mang thai hộ được lập cùng với thỏa thuận giữa họ với cơ sở y tế thực hiện việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản thì thỏa thuận này phải có xác nhận của người có thẩm quyền của cơ sở y tế này.

4. Mẫu thỏa thuận mang thai hộ vì mục đích nhân đạo

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

………., ngày ….. tháng….. năm 20….

THỎA THUẬN

MANG THAI HỘ VÌ MỤC ĐÍCH NHÂN ĐẠO

1. THÔNG TIN CỦA VỢ, CHỒNG NHỜ MANG THAI HỘ (BÊN NHỜ MANG THAI HỘ):

– Tên vợ: ……………………………………………………………………………………………………..

Ngày, tháng, năm sinh: …………………………………………………………………………………

Hộ khẩu: …………………………………………………………………………………………………….

Nơi ở hiện nay: ……………………………………………………………………………………………

Số CMND/CCCD: ……………………………………………………………………………………….

– Tên chồng: ……………………………………………………………………………………………….

Ngày, tháng, năm sinh: …………………………………………………………………………………

Hộ khẩu: …………………………………………………………………………………………………….

Nơi ở hiện nay: …………………………………………………………………………………………..

Số CMND/CCCD: ………………………………………………………………………………………

Vợ chồng tôi hiện nay chưa có con chung và đã được cơ sở thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm ……….. xác nhận (1)………………. bị bệnh ………… không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản. Với nguyện vọng có một con chung của vợ chồng, chúng tôi đã nhờ chị (2)…………….. mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. Chị (2)……………… đã đồng ý mang thai giúp cho vợ chồng tôi (chúng tôi đã viết cam kết tự nguyện mang thai hộ).

Chúng tôi đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý đầy đủ.

2. PHẦN THÔNG TIN CỦA VỢ CHỒNG MANG THAI HỘ (BÊN MANG THAI HỘ)

– Tên vợ: ……………………………………………………………………………………………………….

Ngày, tháng, năm sinh: …………………………………………………………………………………..

Hộ khẩu: ……………………………………………………………………………………………………….

Nơi ở hiện nay: ……………………………………………………………………………………………..

Số CMND/CCCD: ………………………………………………………………………………………..

– Tên chồng:………………………………………………………………………………………………….

Ngày, tháng, năm sinh:…………………………………………………………………………………..

Hộ khẩu:………………………………………………………………………………………………………

Nơi ở hiện nay:……………………………………………………………………………………………..

Số CMND/CCCD:…………………………………………………………………………………………..

Tôi là (3) ……………….. . Tôi đã sinh ……….. con (số con) và chưa mang thai hộ lần nào. Được biết (4)……… bị bệnh (5) …………… không thể mang thai và sinh con. Nên sau khi được (4)…………….. nhờ mang thai giúp, với tình cảm họ hàng, tôi đồng ý mang thai hộ (4)……………… Tôi đã được cơ sở thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm xác nhận có khả năng mang thai và sinh con. Ngoài ra, tôi cũng đã được tư vấn đầy đủ về y tế, pháp lý, tâm lý.

III. CHÚNG TÔI CAM KẾT THỰC HIỆN ĐẦY ĐỦ QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ NHƯ SAU:

1. Đối với bên mang thai hộ vì mục đích nhân đạo:

a) Có quyền, nghĩa vụ như cha mẹ trong việc chăm sóc sức khỏe sinh sản và chăm sóc, nuôi dưỡng con cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ; phải giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ.

b) Tuân thủ quy định về thăm khám, các quy trình sàng lọc để phát hiện, điều trị các bất thường và những dị tật của bào thai theo quy định của Bộ Y tế.

c) Có quyền yêu cầu bên nhờ mang thai hộ thực hiện việc hỗ trợ, chăm sóc sức khỏe sinh sản.

Trong trường hợp vì lý do tính mạng, sức khỏe của mình hoặc sự phát triển của thai nhi, người mang thai hộ có quyền quyết định về số lượng bào thai, việc tiếp tục hay không tiếp tục mang thai phù hợp với quy định của pháp luật y tế về chăm sóc sức khỏe sinh sản và sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.

d) Trong trường hợp bên nhờ mang thai hộ từ chối nhận con thì bên mang thai hộ có quyền yêu cầu Tòa án buộc bên nhờ mang thai hộ nhận con.

2. Đối với bên nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo:

a) Có nghĩa vụ chi trả các chi phí thực tế để đảm bảo việc chăm sóc sức khỏe sinh sản theo quy định của Bộ Y tế.

b) Có quyền và nghĩa vụ đối với con kể từ thời điểm con được sinh ra. Người mẹ nhờ mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về lao động và bảo hiểm xã hội từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 6 tháng tuổi.

c) Không được từ chối nhận con. Trong trường hợp bên nhờ mang thai hộ chậm nhận con, hoặc vi phạm nghĩa vụ về nuôi dưỡng, chăm sóc con thì phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình và bị xử lý theo quy định của pháp luật có liên quan; nếu gây thiệt hại cho bên mang thai hộ thì phải bồi thường. Trong trường hợp bên nhờ mang thai hộ chết thì con được hưởng thừa kế theo pháp luật đối với di sản của bên nhờ mang thai hộ.

d) Giữa con sinh ra từ việc mang thai hộ với các thành viên khác của gia đình bên nhờ mang thai hộ có các quyền, nghĩa vụ theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, Bộ luật Dân sự và luật khác có liên quan.

đ) Trong trường hợp bên mang thai hộ từ chối giao con thì bên nhờ mang thai hộ có quyền yêu cầu Tòa án buộc bên mang thai hộ giao con.

3. THỎA THUẬN CỦA CÁC BÊN (4):

……………………………………………………………………………………………………………………

4. TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ TRONG TRƯỜNG HỢP MỘT HOẶC CẢ HAI BÊN VI PHẠM CAM KẾT THEO THỎA THUẬN

……………………………………………………………………………………………………………………

NGƯỜI VỢ NHỜ MANG THAI HỘ
(Ký, ghi rõ họ tên)
NGƯỜI CHỒNG NHỜ MANG THAI HỘ
(Ký, ghi rõ họ tên)
NGƯỜI VỢ
MANG THAI HỘ
(Ký, ghi rõ họ tên)
NGƯỜI CHỒNG
MANG THAI HỘ
(Ký, ghi rõ họ tên)

Lưu ý:

Thỏa thuận về việc mang thai hộ phải được lập thành văn bản có công chứng. Trong trường hợp vợ chồng bên nhờ mang thai hộ ủy quyền cho nhau hoặc vợ chồng bên mang thai hộ ủy quyền cho nhau về việc thỏa thuận thì việc ủy quyền phải lập thành văn bản có công chứng. Việc ủy quyền cho người thứ ba không có giá trị pháp lý.

Trong trường hợp thỏa thuận về mang thai hộ giữa bên mang thai hộ và bên nhờ mang thai hộ được lập cùng với thỏa thuận giữa họ với cơ sở y tế thực hiện việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản thì thỏa thuận này phải có xác nhận của người có thẩm quyền của cơ sở y tế này.

* Hướng dẫn viết mẫu thỏa thuận mang thai hộ vì mục đích nhân đạo:

(1) Tên người vợ của bên nhờ người mang thai hộ;

(2) Viết đầy đủ họ tên người mang thai hộ;

(3) Người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ theo Khoản 7 Điều 2 Nghị định 10/2015/NĐ-CP:

– Anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha;

– Anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì của họ;

– Anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha với họ.

(4) Viết đầy đủ tên vợ chồng nhờ mang thai hộ;

(5) Ghi rõ bệnh khiến người không thể mang thai và sinh con;

(6) Nêu rõ các thỏa thuận về việc:

– Giải quyết hậu quả trong trường hợp có tai biến sản khoa;

– Hỗ trợ để bảo đảm sức khỏe sinh sản cho người mang thai hộ trong thời gian mang thai và sinh con;

– Việc nhận con của bên nhờ mang thai hộ;

– Quyền và nghĩa vụ của hai bên đối với con trong trường hợp chưa giao con cho bên nhờ mang thai hộ;

– Các quyền và nghĩa vụ liên quan khác…

Hotline
icons8-exercise-96 challenges-icon chat-active-icon