Mẫu thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ, chồng

mau-thoa-thuan-xac-lap-che-do-tai-san-cua-vo-chong

Mẫu thỏa thuận về xác lập chế độ tài sản của vợ chồng là văn bản pháp lý do hai bên vợ chồng tự nguyện ký kết, nhằm xác định rõ ràng và cụ thể phạm vi tài sản riêng và tài sản chung của họ trong thời kỳ hôn nhân. Mẫu thỏa thuận này có giá trị pháp lý, giúp bảo vệ quyền lợi về tài sản cho cả hai bên vợ chồng trong trường hợp xảy ra tranh chấp hoặc ly hôn.

Căn cứ pháp lý:

Căn cứ Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 126/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình.

1. Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng phải được lập khi nào?

Theo quy định tại Điều 47 Luật hôn nhân và gia đình 2014 về thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng như sau:

Trong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn.

2. Nội dung cơ bản của thỏa thuận về xác lập chế độ tài sản

Theo quy định tại Điều 48 Luật hôn nhân và gia đình 2014 về nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng:

  • Tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng;
  • Quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và giao dịch có liên quan; tài sản để bảo đảm nhu cầu thiết yếu của gia đình;
  • Điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản;
  • Nội dung khác có liên quan.

– Khi thực hiện chế độ tài sản theo thỏa thuận mà phát sinh những vấn đề chưa được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì áp dụng quy định tại các điều 29, 30, 31 và 32 của Luật này và quy định tương ứng của chế độ tài sản theo luật định.

Đồng thời, xác định tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được hướng dẫn bởi Điều 15 Nghị định 126/2014/NĐ-CP như sau:

– Trường hợp lựa chọn áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì vợ chồng có thể thỏa thuận về xác định tài sản theo một trong các nội dung sau đây:

Tài sản giữa vợ và chồng bao gồm tài sản chung và tài sản riêng của vợ, chồng;

  • Giữa vợ và chồng không có tài sản riêng của vợ, chồng mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn hoặc trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc tài sản chung;
  • Giữa vợ và chồng không có tài sản chung mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn và trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc sở hữu riêng của người có được tài sản đó;
  •  Xác định theo thỏa thuận khác của vợ chồng.

Như vậy, nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản bao gồm như: Tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng; Quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng; Điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản…

3. Mẫu thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

VĂN BẢN THỎA THUẬN

Về việc xác lập chế độ tài sản của vợ, chồng

Căn cứ Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 126/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình;

Xét thỏa thuận của hai bên;

Hôm nay, ngày … tháng … năm … chúng tôi gồm có:

BÊN A (1):

Ông: …………………………………………………… Sinh ngày:………………………..

CMT/CCCD số:……………………cấp ngày:…………………..tại:………………………

Số điện thoại: ……………………………………………………………………………….

Chỗ ở hiện tại: ………………………………………………………………………………

Nơi thường trú: ……………………………………………………………………………..

Quê quán: …………………………………………………………………………………..

BÊN B (1):

Bà: …………………………………………………… Sinh ngày: ………………………..

CMND/CCCD: ……………………cấp ngày: …………………..tại:………………………

Số điện thoại: ……………………………………………………………………………….

Nơi thường trú: ……………………………………………………………………………..

Quê quán: …………………………………………………………………………………..

XÉT VÌ

– Hai bên đang thực hiện các thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, Luật hộ tịch năm 2015;

– Hai bên muốn xác lập những thỏa thuận khác liên quan đến tài sản trước và trong thời kỳ hôn nhân khác so với quy định của pháp luật

Hai bên đã thỏa thuận và đồng ý với những nội dung sau đây:

Điều 1. Chế độ tài sản giữa vợ và chồng

1. Tài sản vợ và chồng có trước thời điểm đăng ký kết hôn.

a. Các tài sản riêng của chồng, bao gồm (2):

……………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………

b. Các tài sản riêng của vợ, bao gồm (2):

……………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………

c. Các tài sản chung của vợ và chồng, bao gồm:

– Không có

Các tài sản không được quy định ở trên thuộc quyền sở hữu riêng của vợ/chồng.

2. Chế độ đối với các tài sản do vợ, chồng tạo ra trong thời kỳ hôn nhân (3)

……………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

Điều 2. Nghĩa vụ về tài sản của vợ và chồng.

– Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền tự định đoạt tài sản riêng của mình (bao gồm cả hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng) mà không cần sự đồng ý của vợ hoặc chồng.

– Vợ, chồng chỉ có quyền định đoạt tài sản riêng của bên còn lại khi có sự đồng ý của người đó.

– Vợ, chồng phải tự chịu trách nhiệm với các nghĩa vụ tài chính của mình đối với tài sản riêng của vợ, chồng.

– Hai bên cùng nhau chịu trách nhiệm với các nghĩa vụ tài chính đối với tài sản chung của vợ chồng.

– Quyền định đoạt tài sản chung của các bên là như nhau.

– Khi thực hiện các giao dịch đối với tài sản chung của vợ chồng, các bên phải hỏi ý kiến và phải được bên còn lại đồng ý.

Điều 3. Xử lý tài sản trong trường hợp chấm dứt quan hệ hôn nhân (4)

Trong trường hợp quan hệ hôn nhân chấm dứt, tài sản riêng của người nào thì thuộc về người đó.

Tất cả các tài sản mà vợ chồng không xác định hoặc thống nhất được là tài sản riêng hay chung thì sẽ ưu tiên xác định là tài sản của con.

….

Điều 4. Cam đoan của các bên

 Chúng tôi chịu trách nhiệm trước pháp luật về những lời cam đoan sau đây:

– Những thông tin về nhân thân, về tài sản trong Văn bản thỏa thuận phân chia tài sản chung vợ chồng này là đúng sự thật;

– Việc xác lập thỏa thuận tài sản của vợ, chồng được thực hiện theo đúng ý chí và nguyện vọng của chúng tôi và không trái pháp luật;

– Tài sản được thỏa thuận sở hữu hợp pháp của các bên, không bị tranh chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng, không bị xử lý bằng Quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền mà chủ sở hữu chưa chấp hành.

– Việc thỏa thuận nêu trên không nhằm trốn tránh bất kỳ nghĩa vụ tài sản nào của chúng tôi. Văn bản thỏa thuận này sẽ bị vô hiệu nếu có cơ sở xác định việc phân chia tài sản nhằm trốn tránh nghĩa vụ tài sản;

 – Văn bản thỏa thuận được lập hoàn toàn tự nguyện, không bị lừa dối, không bị ép buộc;

Điều 4. Điều khoản cuối cùng

1. Chúng tôi công nhận đã hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc thỏa thuận này.

2.  Hiệu lực của văn bản thỏa thuận này tính từ ngày hai bên đăng ký kết hôn. Mọi sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ Văn bản thỏa thuận này chỉ có giá trị khi được lập thành văn bản, do các bên ký tên và trước khi đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản.

Chúng tôi đã đọc lại Văn bản thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ, chồng, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong Văn bản đã ký tên, điểm chỉ vào Văn bản./.

Người vợ

(Ký, ghi rõ họ tên)

Người chồng

(Ký, ghi rõ họ tên)

                                                                  

* Hướng dẫn viết văn bản thỏa thuận việc xác lập chế độ tài sản của vợ chồng

(1) Về thông tin cá nhân của vợ, chồng: Thông tin này bao gồm họ và tên, ngày tháng năm sinh, số CCCD, địa chỉ hộ khẩu thường trú và địa chỉ chỗ ở hiện tại, số điện thoại của mỗi người. Cung cấp thông tin rõ ràng và chính xác là điều luôn cần thiết trong văn bản thỏa thuận việc xác lập tài sản của vợ chồng.

(2) Xác định phạm vi tài sản riêng của vợ và chồng: Bao gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn, tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân, tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định của pháp luật

(3) Xác định phạm vi tài sản chung của vợ chồng: Bao gồm tài sản do cả hai bên vợ chồng cùng tạo ra hoặc mua sắm trong thời kỳ hôn nhân, thu nhập của cả hai bên vợ chồng sau khi kết hôn.

(4) Xác định cách thức phân chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn theo tỷ lệ góp phần, theo giá trị tài sản hoặc theo thỏa thuận của vợ chồng.

4. Những lưu ý khi lập Văn bản thỏa thuận

Mặc dù vợ chồng có quyền tự do thỏa thuận về tài sản của mình, tuy nhiên, quyền này không phải là tuyệt đối. Pháp luật vẫn quy định một số trường hợp hạn chế đối với thỏa thuận tài sản vợ chồng. Nếu thỏa thuận vi phạm những quy định này, nó có thể bị coi là vô hiệu. Việc đặt ra những hạn chế này nhằm mục đích bảo vệ quyền lợi của các bên thứ ba có liên quan, tránh trường hợp họ bị ảnh hưởng hoặc thiệt hại do thỏa thuận của vợ chồng.

Để tránh thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp sau, cần lưu ý những quy định sau:

(1) Không tuân thủ điều kiện có hiệu lực của giao dịch được quy định tại Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan;

(2) Nội dung của thỏa thuận vi phạm nghiêm trọng quyền được cấp dưỡng, quyền được thừa kế và quyền, lợi ích hợp pháp khác của cha, mẹ, con và thành viên khác của gia đình.

(3) Vi phạm một trong các quy định sau:

– Quy định về Nguyên tắc chung về chế độ tài sản của vợ chồng:

  • Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập.
  • Vợ, chồng có nghĩa vụ bảo đảm điều kiện để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.
  • Việc thực hiện quyền, nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng mà xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, chồng, gia đình và của người khác thì phải bồi thường.

– Quy định về Quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng trong việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình:

  • Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ thực hiện giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.
  • Trong trường hợp vợ chồng không có tài sản chung hoặc tài sản chung không đủ để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình thì vợ, chồng có nghĩa vụ đóng góp tài sản riêng theo khả năng kinh tế của mỗi bên.

– Quy định về Giao dịch liên quan đến nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng: Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt các giao dịch liên quan đến nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng phải có sự thỏa thuận của vợ chồng.Trong trường hợp nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ hoặc chồng thì chủ sở hữu có quyền xác lập, thực hiện, chấm dứt giao dịch liên quan đến tài sản đó nhưng phải bảo đảm chỗ ở cho vợ chồng.

– Quy định về Giao dịch với người thứ ba ngay tình liên quan đến tài khoản ngân hàng, tài khoản chứng khoán và động sản khác mà theo quy định của pháp luật không phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng;

  • Trong giao dịch với người thứ ba ngay tình thì vợ, chồng là người đứng tên tài khoản ngân hàng, tài khoản chứng khoán được coi là người có quyền xác lập, thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản đó.

Mẫu thỏa thuận về việc xác lập tài sản của vợ chồng là công cụ hữu ích giúp vợ chồng giải quyết các vấn đề tài chính một cách rõ ràng, minh bạch và thuận lợi, góp phần bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mỗi bên.

Để đảm bảo quyền lợi tài sản cho cả vợ và chồng, việc thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng  là vô cùng quan trọng. Mẫu thỏa thuận trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Luật sư của Luật Dương Gia sẵn sàng tư vấn và hỗ trợ bạn xây dựng thỏa thuận phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của gia đình bạn. Liên hệ:

CÔNG TY LUẬT TNHHH DƯƠNG GIA - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hòa Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng

Điện thoại: 0931548999; 02367300899

Bài viết liên quan

Hotline
icons8-exercise-96 challenges-icon chat-active-icon