Viết lại lời bài hát có vi phạm bản quyền không?

viet-lai-loi-bai-hat-co-vi-pham-ban-quyen-khong

Trong thời đại kỹ thuật số, âm nhạc không chỉ là phương tiện giải trí mà còn là nền tảng cho sự sáng tạo và tương tác. Việc viết lại lời bài hát, từ việc dịch thuật đến việc thay đổi nội dung, ngày càng phổ biến trong nhiều lĩnh vực, từ biểu diễn nghệ thuật đến quảng cáo và sáng tạo cá nhân. Tuy nhiên, hành động này lại đặt ra câu hỏi quan trọng về quyền tác giả và vi phạm bản quyền. Liệu việc thay đổi lời bài hát có được coi là một sự sáng tạo hợp pháp hay vi phạm quyền sở hữu trí tuệ? Bài viết sau sẽ phân tích các quy định của Luật Sở hữu trí tuệ để làm rõ các vấn đền trên.

Căn cứ pháp lý:

  • Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019, 2022)
  • Nghị định 22/2018/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ năm 2009 về quyền tác giả, quyền liên quan

1. Bản quyền là gì?

Bản quyền (hay quyền tác giả) là quyền của một cá nhân hoặc tổ chức đối với tác phẩm do họ sáng tạo ra hoặc sở hữu. Quyền này bao gồm quyền nhân thân (liên quan đến việc tác giả được công nhận là người sáng tạo tác phẩm) và quyền tài sản (liên quan đến việc khai thác giá trị kinh tế của tác phẩm, như sao chép, phân phối, biểu diễn, và sửa đổi tác phẩm).

Tại Việt Nam, Luật Sở hữu trí tuệ quy định rằng quyền tác giả được bảo vệ đối với các loại hình tác phẩm như:

  • Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác;
  • Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác;
  • Tác phẩm báo chí;
  • Tác phẩm âm nhạc;
  • Tác phẩm sân khấu;
  • Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh);
  • Tác phẩm mỹ thuậ, mỹ thuật ứng dụng;
  • Tác phẩm nhiếp ảnh;
  • Tác phẩm kiến trúc;
  • Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học;
  • Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian;
  • Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.

2. Một số quy định về bản quyền tác phẩm âm nhạc

2.1. Tác phẩm âm nhạc là gì?

Theo hướng dẫn tại Điều 10 Nghị định 22/2018/NĐ-CP, tác phẩm âm nhạc là tác phẩm được thể hiện dưới dạng nhạc nốt trong bản nhạc hoặc các ký tự âm nhạc khác hoặc được định hình trên bản ghi âm, ghi hình có hoặc không có lời, không phụ thuộc vào việc trình diễn hay không trình diễn.

2.2. Nội dung quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc

Quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc, theo Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam, bao gồm các quyền nhân thân và quyền tài sản. Cụ thể:

Quyền nhân thân

Quyền nhân thân là những quyền không thể chuyển nhượng, bao gồm:

  • Quyền đặt tên: Tác giả có quyền đặt tên cho tác phẩm của mình, bao gồm cả tác phẩm âm nhạc.
  • Quyền đứng tên thật hoặc bút danh: Tác giả có quyền ghi tên mình (dưới tên thật hoặc bút danh) trên tác phẩm âm nhạc hoặc khi tác phẩm được công bố.
  • Quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố: Tác giả có quyền quyết định thời điểm và cách thức công bố tác phẩm của mình ra công chúng.
  • Quyền bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm: Tác giả có quyền bảo vệ tác phẩm của mình không bị sửa chữa, cắt xén, hoặc bóp méo dưới bất kỳ hình thức nào có thể gây tổn hại đến danh dự và uy tín của mình.

Quyền tài sản

Quyền tài sản là những quyền có thể chuyển nhượng, cho phép người nắm giữ quyền tác giả hưởng lợi từ tác phẩm âm nhạc. Các quyền này bao gồm:

  • Quyền sao chép: Quyền làm bản sao của tác phẩm âm nhạc, dưới bất kỳ hình thức nào như bản in, bản thu âm, bản điện tử, v.v.
  • Quyền phân phối: Quyền phát hành tác phẩm ra công chúng, bao gồm việc bán, cho thuê, cho mượn, hoặc truyền đạt thông qua các phương tiện khác.
  • Quyền biểu diễn: Quyền cho phép hoặc cấm người khác biểu diễn tác phẩm trước công chúng.
  • Quyền truyền đạt đến công chúng: Quyền phát sóng tác phẩm thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng như truyền hình, radio, internet, v.v.
  • Quyền làm tác phẩm phái sinh: Quyền tạo ra các tác phẩm khác dựa trên tác phẩm âm nhạc gốc, chẳng hạn như bản hòa âm, phối khí hoặc dịch thuật.

Những quyền tài sản này thường có thể được chuyển nhượng hoặc cấp phép sử dụng cho các bên thứ ba thông qua hợp đồng hoặc thỏa thuận.

2.3. Thời hạn bảo hộ bản quyền đối với tác phẩm âm nhạc

Thời hạn bảo hộ quyền tác giả đối với các quyền nhân thân (trừ quyền công bố tác phẩm) được bảo hộ vô thời hạn theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ.

Đối với quyền công bố tác phẩm và quyền tài sản của tác phẩm âm nhạc được quy định là suốt cuộc đời tác giả và năm mươi năm tiếp theo năm tác giả chết, trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ năm mươi sau năm đồng tác giả cuối cùng chết.

2.4. Hành vi vi phạm bản quyền đối với tác phẩm âm nhạc

Những hành vi được coi là xâm phạm quyền tác giả được quy định bởi Điều 28 Luật Sở hữu trí tuệ như sau:

Điều 28. Hành vi xâm phạm quyền tác giả.

  1. Xâm phạm quyền nhân thân quy định tại Điều 19 của Luật này.
  2. Xâm phạm quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật này.
  3. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ quy định tại các điều 25, 25a và 26 của Luật này.
  4. Cố ý hủy bỏ hoặc làm vô hiệu biện pháp công nghệ hữu hiệu do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình nhằm thực hiện hành vi quy định tại Điều này và Điều 35 của Luật này.
  5. Sản xuất, phân phối, nhập khẩu, chào bán, bán, quảng bá, quảng cáo, tiếp thị, cho thuê hoặc tàng trữ nhằm mục đích thương mại các thiết bị, sản phẩm hoặc linh kiện, giới thiệu hoặc cung cấp dịch vụ khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị, sản phẩm, linh kiện hoặc dịch vụ đó được sản xuất, sử dụng nhằm vô hiệu hóa biện pháp công nghệ hữu hiệu bảo vệ quyền tác giả.
  6. Cố ý xóa, gỡ bỏ hoặc thay đổi thông tin quản lý quyền mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả khi biết hoặc có cơ sở để biết việc thực hiện hành vi đó sẽ xúi giục, tạo khả năng, tạo điều kiện thuận lợi hoặc che giấu hành vi xâm phạm quyền tác giả theo quy định của pháp luật.
  7. Cố ý phân phối, nhập khẩu để phân phối, phát sóng, truyền đạt hoặc cung cấp đến công chúng bản sao tác phẩm khi biết hoặc có cơ sở để biết thông tin quản lý quyền đã bị xóa, gỡ bỏ, thay đổi mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả; khi biết hoặc có cơ sở để biết việc thực hiện hành vi đó sẽ xúi giục, tạo khả năng, tạo điều kiện thuận lợi hoặc che giấu hành vi xâm phạm quyền tác giả theo quy định của pháp luật.
  8. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ quy định để được miễn trừ trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian quy định tại khoản 3 Điều 198b của Luật này.”

3. Viết lại lời bài hát có vi phạm bản quyền không?

Theo khoản 8 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2022) thì tác phẩm phái sinh là tác phẩm được dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác, tác phẩm cải biên, chuyển thể, chú giải, biên soạn, tuyển chọn.

Có thể thấy, việc chế lời bài hát là việc sử dụng tác phẩm âm nhạc đã có để phóng tác. Hay nói cách khác là sử dụng tác phẩm âm nhạc đã có để phỏng theo nội dung mà viết lại thành một tác phẩm khác theo một hoặc một số yêu cầu nhất định.

Trường hợp 1: Chế lời bài hát còn thời hạn bảo hộ

Khi bài hát gốc vẫn còn trong thời hạn bảo hộ, cá nhân hoặc tổ chức muốn sử dụng tác phẩm này để chế lời mới phải tuân theo các quy định pháp luật. Cụ thể, họ phải xin phép chủ sở hữu quyền tác giả và đồng thời trả tiền thù lao hoặc nhuận bút theo thỏa thuận. Quy trình này đảm bảo rằng quyền lợi của tác giả gốc và chủ sở hữu quyền tác giả được bảo vệ, vì họ là những người tạo ra hoặc nắm giữ quyền đối với tác phẩm ban đầu.

Nếu không thực hiện việc xin phép mà vẫn tiến hành chế lời, đây sẽ được xem là hành vi xâm phạm quyền tác giả. Điều này được quy định rõ tại Khoản 7 Điều 28 Luật Sở hữu trí tuệ, rằng việc làm tác phẩm phái sinh mà không được sự đồng ý của tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả là một hành vi vi phạm pháp luật. Trừ trường hợp được quy định đặc biệt tại điểm i khoản 1 Điều 25 của Luật (ví dụ sử dụng cho mục đích nghiên cứu khoa học, giáo dục mà không nhằm mục đích thương mại), mọi hình thức chế lời khi chưa có sự đồng ý đều bị coi là trái phép và có thể dẫn đến các biện pháp chế tài theo quy định của pháp luật.

Trường hợp 2: Chế lời bài hát hết thời hạn bảo hộ

Khi thời hạn bảo hộ quyền tác giả đối với một tác phẩm âm nhạc đã hết hạn, tác phẩm đó sẽ trở thành tài sản công cộng, nghĩa là bất kỳ cá nhân hoặc tổ chức nào cũng có thể tự do sử dụng tác phẩm mà không cần phải xin phép hoặc trả tiền thù lao cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả. Đây là một điều quan trọng trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ, nhằm tạo điều kiện cho việc phổ biến và phát triển văn hóa thông qua việc cho phép công chúng tiếp cận các tác phẩm đã không còn được bảo hộ độc quyền.

Trong trường hợp này, cá nhân hoặc tổ chức có thể tự do chế lời hoặc sử dụng tác phẩm mà không cần lo ngại về các vấn đề pháp lý liên quan đến quyền tác giả. Tuy nhiên, ngay cả khi tác phẩm đã hết thời hạn bảo hộ quyền tài sản, quyền nhân thân của tác giả vẫn được bảo hộ vĩnh viễn. Điều này có nghĩa là người sử dụng tác phẩm phải luôn tôn trọng các quyền nhân thân của tác giả, bao gồm quyền ghi tên tác giả và quyền bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm. Người chế lời không được phép thay đổi tác phẩm theo cách gây tổn hại đến danh dự hoặc uy tín của tác giả gốc, và luôn phải ghi nhận tên tác giả ban đầu khi sử dụng tác phẩm của họ.5. Hậu quả của hành vi vi phạm bản quyền

4. Hậu quả của việc vi phạm bản quyền

Khi có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, tổ chức hoặc cá nhân thực hiện hành vi vi phạm có thể bị xử lý tùy theo tính chất và mức độ của hành vi. Các biện pháp xử lý bao gồm:

Biện pháp dân sự: Cá nhân hoặc tổ chức bị xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có thể khởi kiện tại tòa án yêu cầu bồi thường thiệt hại. Các biện pháp dân sự thường áp dụng bao gồm yêu cầu tòa án buộc chấm dứt hành vi xâm phạm, bồi thường thiệt hại về vật chất và tinh thần, và yêu cầu xin lỗi công khai. Đây là cách xử lý phổ biến khi quyền sở hữu trí tuệ bị xâm phạm trong các tranh chấp giữa các bên liên quan.

Biện pháp hành chính: Trong trường hợp vi phạm không đủ nghiêm trọng để xử lý bằng hình sự, cơ quan chức năng có thể áp dụng các biện pháp hành chính như phạt tiền, tịch thu hàng hóa vi phạm, đình chỉ hoạt động kinh doanh, thu hồi giấy phép kinh doanh hoặc yêu cầu tiêu hủy các hàng hóa vi phạm. Biện pháp này thường áp dụng trong các trường hợp vi phạm quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến hàng hóa tiêu dùng, bản quyền, hoặc các hành vi sản xuất và buôn bán hàng giả, hàng nhái.

Biện pháp hình sự: Đối với các hành vi xâm phạm nghiêm trọng hoặc có tính chất đặc biệt nguy hiểm, người vi phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Các hành vi như sản xuất hàng giả, buôn bán sản phẩm vi phạm bản quyền với quy mô lớn hoặc gây thiệt hại lớn về kinh tế có thể dẫn đến các mức án phạt tù, phạt tiền nặng, hoặc các hình phạt khác theo quy định của Bộ luật Hình sự.

Trong trường bạn cần tư vấn thêm vui lòng liên hệ Luật Dương Gia theo số hotline 19006568 để được hỗ trợ.

Hotline
icons8-exercise-96 challenges-icon chat-active-icon