Hôn nhân là nền tảng quan trọng của gia đình, nơi mang lại sự ổn định và yêu thương cho con cái. Tuy nhiên, không phải cuộc hôn nhân nào cũng có thể duy trì bền vững, và khi mâu thuẫn giữa vợ chồng trở nên căng thẳng, ly hôn có thể là một lựa chọn khó tránh khỏi. Đặc biệt, đối với gia đình có con nhỏ, quyết định này càng trở nên khó khăn hơn, bởi nó không chỉ ảnh hưởng đến hai vợ chồng mà còn tác động sâu sắc đến tâm lý và sự phát triển của trẻ.
Vậy câu hỏi đặt ra là có nên ly hôn khi con còn nhỏ không? Qua bài viết dưới đây, Luật Dương Gia sẽ làm rõ hơn vấn đề này.
1. Ly hôn là gì?
Ly hôn được hiểu như là sự kết thúc một mối quan hệ vợ chồng giữa người đàn ông và người phụ nữ, theo đó cũng chấm dứt các mối quan hệ như nhân thân và tài sản. Việc ly hôn dựa trên quyết định hoặc bản án của Tòa án. Trường hợp vợ, chồng thuận tình ly hôn thì Tòa án sẽ tuyên bố ly hôn bằng một Quyết định, ngược lại, trường hợp có xảy ra tranh chấp Tòa án sẽ tuyên bố ly hôn bằng một Bản án ly hôn.
Theo quy định tại Khoản 14 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014:
“ Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án”
Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về “Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn”:
“1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi”.
Vậy, Tòa án là cơ quan duy nhất có thẩm quyền tuyên bố chấm dứt quan hệ vợ chồng. “Ly hôn” theo quy định của Luật hôn nhân gia đình là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng bằng một bản án hoặc quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
2. Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đối với con cái sau khi ly hôn
Hôn nhân không chỉ dựa trên tình yêu mà còn là trách nhiệm và nghĩa vụ đối với gia đình, con cái và bản thân. Khi đứng trước quyết định ly hôn, cần phải cân nhắc những hậu quả có thể xảy ra đối với tất cả những người xung quanh, đặc biệt là con cái. Một cuộc ly hôn có thể ảnh hưởng đến tâm lý của trẻ, đặc biệt là khi con còn quá nhỏ, khi chúng có thể cảm thấy lo lắng, bất an và gặp khó khăn trong việc thích nghi với những thay đổi lớn trong cuộc sống như môi trường sống và thói quen hàng ngày.
Tuy nhiên, một môi trường gia đình đầy mâu thuẫn cũng không tốt cho sự phát triển của con, và nếu cha mẹ không thể chung sống hòa thuận, sự giải thoát khỏi ly hôn đôi khi lại là điều cần thiết để giảm bớt căng thẳng và tạo điều kiện cho trẻ phát triển trong một môi trường an toàn hơn. Bên cạnh đó, dù ly hôn, các bậc phụ huynh vẫn cần duy trì mối quan hệ tốt đẹp với con cái để không khiến trẻ cảm thấy bị bỏ rơi, tình yêu và sự quan tâm từ cả hai phía sẽ giúp con cảm nhận được sự an toàn và không bị tổn thương về mặt cảm xúc, đồng thời tạo ra một môi trường lành mạnh để con phát triển.
Vì vậy, Luật Hôn nhân và Gia đình đã quy định cụ thể về quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đối với con cái sau khi ly hôn nhằm đảm bảo tối đa sự phát triển toàn diện về thể chất lẫn tinh thần cho con. Theo đó:
– Cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014
– Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó. (Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình 2014)
– Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. (khoản 2 Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình 2014)
Đồng thời, căn cứ theo Điều 85 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, cha mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên: Bị kết án về một trong các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con với lỗi cố ý hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con;
Trong trường hợp cha hoặc mẹ bị Tòa án hạn chế quyền đối với con chưa thành niên thì người kia thực hiện quyền trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con, quản lý tài sản riêng của con và đại diện theo pháp luật cho con.
3. Những độ tuổi của con cần được xem xét khi cha mẹ ly hôn
3.1. Con dưới 36 tháng tuổi
Trong giai đoạn con vừa chào đời, người mẹ có những khả năng và điều kiện thuận lợi hơn người cha để nuôi dưỡng và chăm sóc con, bởi sự gắn bó tình cảm tự nhiên và khả năng cung cấp sữa mẹ. Mẹ đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu về thể chất, tâm lý và tình cảm của con, giúp con cảm thấy an toàn và phát triển toàn diện tuy nhiên, việc nhận được sự chăm sóc, yêu thương, hỗ trợ của người cha ở thời điểm này là điều rất quan trọng và cần thiết
Theo Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình quy định như sau:
“…
- Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”
Bên cạnh đó, quyền nuôi con có thể được giao cho cha để bảo đảm lợi ích tốt nhất cho con. Nếu cha có khả năng chứng minh rằng mình có thể cung cấp một môi trường tốt hơn cho con, hoặc mẹ không đủ điều kiện nuôi dưỡng, Tòa án vẫn có thể xem xét giao quyền nuôi con cho cha.
3.2. Con từ đủ 03 tuổi đến dưới 07 tuổi
Theo khoản 2, Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình quy định như sau:
“ 2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con;
…”
Đối với con trong độ tuổi này, Tòa án sẽ xem xét toàn diện quyền lợi của con, bao gồm khả năng nuôi dưỡng, môi trường học tập, sự ổn định tâm lý và mối quan hệ với cha mẹ. Quyết định của Tòa án phải đảm bảo sự phát triển toàn diện của con về cả thể chất, tinh thần và cảm xúc.
Tuy nhiên, nếu con có sự gắn bó mạnh mẽ với một trong hai bên và có thể bị tổn thương nếu phải thay đổi môi trường, Tòa án có thể ưu tiên người đó. Ví dụ, nếu mẹ là người chăm sóc chính trong suốt thời gian qua và con có sự gắn bó lớn với mẹ, quyền nuôi con có thể được giao cho mẹ.
3.3. Con từ đủ 07 tuổi trở lên
Theo khoản 2, Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình quy định như sau:
“ 2. …; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
…”
Ở độ tuổi này, con bắt đầu phát triển mạnh mẽ về trí tuệ và cảm xúc, có khả năng thể hiện ý kiến và mong muốn của mình. Do đó, khi quyết định quyền nuôi con, Tòa án có thể tham khảo nguyện vọng của con, nhất là khi con từ 7 tuổi trở lên. Tuy nhiên, Tòa án sẽ không chỉ dựa vào ý kiến của con mà còn phải cân nhắc các yếu tố khác như khả năng tài chính, điều kiện sống và sự ổn định tâm lý của cha mẹ.
Nếu nguyện vọng của con là sống với một bên cha mẹ và điều này không gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của con, Tòa án có thể xem xét và tôn trọng ý kiến của con. Tuy nhiên, quyết định cuối cùng vẫn sẽ phụ thuộc vào khả năng nuôi dưỡng và các yếu tố vật chất, tinh thần của mỗi bên cha mẹ để đảm bảo lợi ích lâu dài của con.
4. Con còn nhỏ có nên ly hôn không?
Theo quy định pháp luật, khi các cặp vợ chồng đủ điều kiện được đăng ký kết hôn, ngay sau khi ký tên vào sổ hộ tịch và giấy đăng ký kết hôn thì cả hai đã được công nhận là vợ chồng hợp pháp. Lúc này, nếu không thuộc những trường hợp không được ly hôn thì cả hai đã có đủ điều kiện để thực hiện thủ tục ly hôn theo quy định tại Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Đồng thời, về mặt pháp lý, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 không quy định thời gian tối thiểu cho việc bao lâu được ly hôn. Do đó, sau khi kết hôn, dù có con hay không, con còn nhỏ hay đã trưởng thành thì bạn hoàn toàn có thể ly hôn nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định.
Tuy nhiên, việc ly hôn khi con còn nhỏ không chỉ là vấn đề cá nhân mà còn kéo theo nhiều hệ lụy về tâm lý, xã hội và các mối quan hệ xung quanh, ảnh hưởng tới cả gia đình, toàn thể hai bên nội ngoại, hơn nữa là tác động trực tiếp đến tâm lý và sự phát triển của con. Sự thay đổi đột ngột trong môi trường sống, việc thiếu đi sự hiện diện của một trong hai người thân yêu nhất có thể khiến trẻ mất cảm giác an toàn, dẫn đến những vấn đề về tâm lý như sợ hãi, thu mình hoặc trở nên cáu gắt, bướng bỉnh. Hơn thế, nếu cha mẹ ly hôn trong sự căng thẳng, xung đột và không kiểm soát được cảm xúc, trẻ có thể bị cuốn vào những tranh cãi, vô tình trở thành nạn nhân của những tổn thương tinh thần kéo dài. Vì vậy, trước khi quyết định ly hôn, cha mẹ cần suy xét cẩn thận, tránh đưa ra quyết định vội vàng để đảm bảo con có một môi trường sống ổn định và an toàn nhất có thể.
Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về “Con còn nhỏ có nên ly hôn?”. Trường hợp bạn đang còn thắc mắc hoặc sử dụng dịch vụ pháp lý, liên hệ ngay với Công ty luật Dương Gia để được tư vấn và hỗ trợ sớm nhất!
CÔNG TY LUẬT TNHHH DƯƠNG GIA - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hòa Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng
Điện thoại: 0931548999; 02367300899