Sau khi gia nhập và trở thành Đảng viên của Đảng Cộng sản Việt Nam thì ngoài việc phải một lòng trung thành với Đảng, phục vụ nhân dân, tuân thủ pháp luật thì Đảng viên còn phải chấp hành Điều lệ Đảng, thực hiện Cương lĩnh chính trị và các quy định có liên quan khác. Một trong số đó là quy định về việc kết hôn với người nước ngoài.
Sau đây, hãy cùng Luật Dương Gia tìm hiểu xem Kết hôn là gì? Đảng viên, người nước ngoài là ai; Đảng viên có được kết hôn với người nước ngoài hay không và có những quy định nào liên quan đến vấn đề này nhé!
Căn cứ pháp lý:
- Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
- Quy định 37 – QĐ/TW năm 2021 về những điều Đảng viên không được làm
- Quy định số: 69 QĐ/TW về kỷ luật tổ chức Đảng, Đảng viên vi phạm
- Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2019
1. Kết hôn là gì?
Kết hôn (tiếng Anh là Get Married) hiểu một cách đơn giản là một sự kiện mang tính chất pháp lý nhằm thông báo và xác lập mối quan hệ vợ chồng giữa hai người với nhau. Đây cũng được coi là cột mốc đánh dấu cho sự bắt đầu của cuộc sống hôn nhân.
Trong khoản 5 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 cũng có quy định rõ về khái niệm kết hôn :
“Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.”
2. Người nước ngoài là ai?
Tại khoản 1 Điều 3 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam có giải thích như sau:
“Người nước ngoài là người mang giấy tờ xác định quốc tịch nước ngoài và người không quốc tịch nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam.”
Như vậy, người nước ngoài ở đây được hiểu là người mang quốc tịch của một nước khác không phải là quốc tịch Việt Nam hoặc là người không có quốc tịch Việt Nam và cũng không có quốc tịch nước ngoài.
3. Đảng viên là ai?
Trước khi trả lời cho câu hỏi Đảng viên có được kết hôn với người nước ngoài không chúng ta hãy tìm hiểm xem Đảng viên là ai.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam đã nêu rõ Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam là chiến sĩ cách mạng trong đội tiên phong của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và dân tộc Việt Nam, suốt đời phấn đấu cho mục đích, lý tưởng của Đảng, đặt lợi ích của Tổ quốc, của giai cấp công nhân và nhân dân lao động lên trên lợi ích cá nhân; chấp hành nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, các nghị quyết của Đảng và pháp luật của Nhà nước; có lao động, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; có đạo đức và lối sống lành mạnh; gắn bó mật thiết với nhân dân.
Để được xem xét kết nạp vào Đảng bạn phải là công dân Việt Nam từ đủ mười tám tuổi trở lên; thừa nhận và thực hiện Cương lĩnh chính trị, tiêu chuẩn nhiệm vụ của Đảng viên, hoạt động trong một tổ chức cơ sở đảng; chứng tỏ mình là người ưu tú, được nhân dân tín nhiệm,…
Quá trình gia nhập vào hàng ngũ Đảng là quá trình cực kì gian nan, cần tính kiên trì cùng với đó là tinh thần yêu nước, yêu Đảng và yêu nhân dân. Bạn phải phấn đấu và nỗ lực không ngừng nghỉ trong việc học tập, trao dồi kiến thức lý luận, thấm nhuần những tư tưởng của chủ nghĩa Mác – Lênin,…. Bên cạnh đó bạn cũng cần tích cực tham gia các hoạt động, phong trào do Đảng bộ đề ra, sôi nổi trong phong trào quần chúng, gắn kết được với quần chúng ở mọi tầng lớp.
4. Đảng viên có được kết hôn với người nước ngoài hay không?
Đầu tiên, căn cứ theo khoản 2 Điều 2 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, quy định về nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình: Hôn nhân giữa công dân Việt Nam thuộc các dân tộc, tôn giáo, giữa người theo tôn giáo với người không theo tôn giáo, giữa người có tín ngưỡng với người không có tín ngưỡng, giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
Như vậy có thể thấy, đã là công dân Việt Nam dù bất kể bạn là ai, bạn thuộc tôn giáo nào, bạn kết hôn với người nước nào thì hôn nhân của bạn sẽ luôn được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ. Không có tổ chức, cá nhân nào được phép can thiệp vào việc kết hôn giữa hai người, chỉ khi bạn vi phạm thì mới bị kỷ luật về Đảng.
Bên cạnh đó, trong Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam cũng như trong Quy định 37 – QĐ/TW năm 2021 về những điều Đảng viên không được làm, không có điều khoản nào cấm Đảng viên kết hôn với người nước ngoài.
Từ đây, có thể đưa ra được câu trả lời rằng Đảng viên hoàn toàn có thể kết hôn với người nước ngoài. Tuy nhiên, việc kết hôn của Đảng viên với người nước ngoài cần đáp ứng những điều kiện gì và có yêu cầu nào khác biệt hay không hãy cùng chúng tôi đến với Mục 5.
5. Điều kiện để Đảng viên kết hôn với người nước ngoài
Cũng như tất cả những công dân Việt Nam khác, điều kiện kết hôn giữa Đảng viên và người nước ngoài được quy định chung tại Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, cụ thể:
“1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại cácđiểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này. Cụ thể:
– Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
– Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
– Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
– Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”
Ngoài việc đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình thì đối với Đảng viên khi kết hôn với người nước ngoài cần phải có báo cáo cụ thể với cấp uỷ trực tiếp quản lý và cấp uỷ nơi mình sinh hoạt (điểm a khoản 2 Điều 53 Quy định 69 – QĐ/TW năm 2022 về kỷ luật tổ chức Đảng, Đảng viên vi phạm).
Đối với người nước ngoài khi muốn kết hôn với Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam cần phải là người đủ điều kiện kết hôn theo quy định pháp luật như về độ tuổi, năng lực dân sự, không vi phạm quy định của Đảng, không có hành vi chống phá Đảng,Nhà nước….
6. Khi Đảng viên vi phạm quy định về kết hôn với người nước ngoài sẽ bị xử lý ra sao?
Theo như quy định tại Điều 53 Quy định 69 – QĐ/TW năm 2022:
“1. Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:
a) Có con kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà không báo cáo trung thực bằng văn bản với chi bộ nơi sinh hoạt, cấp ủy quản lý mình về lai lịch, thái độ chính trị của con dâu (hoặc con rể) và cha, mẹ ruột của họ.
b) Biết nhưng để con kết hôn với người nước ngoài vi phạm quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước về hôn nhân và gia đình.
c) Xác nhận tình trạng hôn nhân để người khác đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài không đúng quy định.
2. Trường hợp đã kỷ luật theo Khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ):
a) Có vợ (chồng) là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc kết hôn với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhưng không báo cáo với cấp ủy trực tiếp quản lý và cấp ủy nơi mình sinh hoạt.
b) Biết mà không có biện pháp ngăn chặn việc con kết hôn với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có hành vi chống Đảng, Nhà nước.
c) Có hành vi ép con kết hôn với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
d) Môi giới kết hôn giữa người Việt Nam với người nước ngoài trái quy định của pháp luật.
3. Trường hợp vi phạm Khoản 1, Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ:
a) Kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không đủ điều kiện được kết hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam.
b) Kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài có hoạt động phạm tội nghiêm trọng, có thái độ hoặc hoạt động chống Đảng, Nhà nước.
c) Kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhưng không báo cáo bằng văn bản với chi bộ về lai lịch của người đó hoặc tổ chức đảng có thẩm quyền không đồng ý nhưng vẫn thực hiện.
d) Che giấu việc con kết hôn với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trái quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
đ) Làm hồ sơ để kết hôn với người nước ngoài, làm thủ tục để sinh sống, định cư hoặc nhập quốc tịch ở nước ngoài trái pháp luật.”
Như vậy khi Đảng viên vi phạm những quy định trong vấn đề kết hôn với người nước ngoài như đã nêu trên sẽ bị xử lý kỷ luật với các hình thức từ khiển trách, cảnh báo hoặc cách chức, đến khai trừ khỏi Đảng tuỳ thuộc vào từng trường hợp và mức độ vi phạm.
Tóm lại, việc kết hôn nói chung, kết hôn với người nước ngoài nói riêng là điều hoàn toàn bình thường, được pháp luật tôn trọng và bảo hộ kể cả khi bạn có là Đảng viên hay không. Tuy nhiên, nếu đã là một Đảng viên trong hàng ngũ của Đảng Cộng sản Việt Nam và có dự định kết hôn với người nước ngoài thì bạn phải đáp ứng các điều kiện kết hôn cơ bản theo quy định pháp luật. Đồng thời, bạn cũng cần tuân thủ các quy định khác như về lai lịch của đối tượng kết hôn, báo cáo với cấp uỷ trực tiếp quản lý và cấp ủy nơi mình sinh hoạt,…
Trên đây là những thông tin mà chúng tôi đưa ra cho quý bạn đọc về vấn đề Đảng viên có được kết hôn với người nước ngoài hay không. Hy vọng, với những gì Luật Dương Gia cung cấp trong bài viết này cũng đã giúp cho các bạn giải đáp được thắc mắc về việc kết hôn giữa Đảng viên với người nước ngoài và những quy định liên quan.
Nếu còn những thắc mắc chưa hiểu rõ, cần giải đáp chi tiết, hãy liên hệ với chúng tôi qua số Hotline 1900.6568 để được các chuyên viên hỗ trợ tư vấn.