Người nước ngoài có được đăng ký kết hôn ở Việt Nam hay không?

nguoi-nuoc-ngoai-co-duoc-dang-ky-ket-hon-o-viet-nam-hay-khong

Khi đất nước phát triển, việc tiếp xúc, làm quen trao đổi văn hóa giữa các nước với nhau trở thành yếu tố cần cho sự phát triển văn minh văn hóa của xã hội. Vì vậy, nhiều  người nước ngoài lựa chọn Việt Nam làm điểm đến để làm việc, sinh sống. Hiện nay, ở hầu hết các quốc gia đều lấy sự bình đẳng, tự nguyện là một trong những quyền cơ bản của công dân.

Và tình yêu cũng vậy, không phân biệt giàu nghèo, địa vị, tuổi tác và cả khoảng cách địa lí, dân tộc. Việc yêu nhau rồi kết hôn là dựa vào sự tự nguyện giữa hai người. Vậy, người nước ngoài có được đăng ký kết hôn ở Việt Nam hay không?

Căn cứ pháp lý:

  • Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
  • Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014;
  • Luật quốc tịch năm 2008 được sửa đổi năm 2014;
  • Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015;

1. Khái niệm về người nước ngoài

Về khái niệm người nước ngoài,căn cứ tại khoản 1 Điều 3 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 thì:

“Người nước ngoài là người mang giấy tờ xác định quốc tịch nước ngoài và người không quốc tịch nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam.”

2. Khái niệm người nước ngoài trong tiếng Anh

Người nước ngoài dịch qua tiếng Anh là: “Foreigner”

Khái niệm người nước ngoài dịch qua tiếng anh là: The foreigner is a person from another country.

Một số thuật ngữ tiếng anh liên quan:

Người nước ngoài: foreigner

Kết hôn: marry

Đăng ký: register

Cư trú: resident

Quốc gia: nation

3. Kết hôn có yếu tố nước ngoài là gì?

Dấu hiệu để xác định yếu tố nước ngoài trong quan hệ hôn nhân là có ít nhất một bên chủ thể tham gia là người nước ngoài hoặc công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; sự kiện pháp lý nhằm xác lập, thay đổi hay chấm dứt quan hệ hôn nhân xảy ra ở nước ngoài; việc tài sản ở nước ngoài.

Hiện nay, việc kết hôn có yếu tố nước ngoài ngày càng phổ biến. Việc kết hôn giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài, đây được xác định là kết hôn có yếu tố nước ngoài thông qua quốc tịch của hai bên nam nữ khi tham gia vào quan hệ hôn nhân.

Quốc tịch chính là mối liên hệ pháp lý ràng buộc giữa công dân với quốc gia, sử dụng quốc tịch là yếu tố xác định quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài được coi  một căn cứ bền vững để xác định. Luật quốc tịch năm 2008 được sửa đổi năm 2014 quy định:

“Người nước ngoài cư trú ở Việt Nam là công dân nước ngoài và người không quốc tịch thường trú hoặc tạm trú ở Việt Nam”.

Ngoài ra, theo Luật Nhập cảnh xuất cảnh quá cảnh cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014 thì:

“Người nước ngoài là người mang giấy tờ xác định quốc tịch nước ngoài và người không quốc tịch nhập cảnh xuất cảnh quá cảnh, cư trú tại Việt Nam”

Theo các quy định trên thì người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có thể là công dân nước ngoài hoặc có thể là người không có quốc tịch. Trong quan hệ kết hôn này một bên công dân là người Việt Nam một bên là người nước ngoài khi tham gia quan hệ có yếu tố nước ngoài phải đáp ứng và tuân thủ theo quy định pháp luật Việt Nam về điều kiện kết hôn. Nếu việc kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thì người nước ngoài phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật Việt Nam về điều kiện kết hôn.

4. Điều kiện kết hôn của người nước ngoài đăng ký kết hôn ở Việt Nam

Căn cứ tại Điều 126 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về kết hôn có yếu tố nước ngoài quy định:

“1. Trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn; nếu việc kết hôn được tiến hành tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thì người nước ngoài còn phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn.

2. Việc kết hôn giữa những người nước ngoài thường trú ở Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn.”

Điều kiện kết hôn của Việt Nam được nêu rõ tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, quy định về độ tuổi của nam và nữ, sự tự nguyện, năng lực hành vi dân sự giữa hai bên, và không thuộc điều cấm trong luật định thì đủ điều kiện kết hôn.

“ 1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”

Như vậy, người nước ngoài khi đạt đủ điều kiện kết hôn ở nước nơi mình có quốc tịch và đạt điều kiện về kết hôn theo luật thì được phép đăng ký kết hôn ở Việt Nam.

5. Hồ sơ và trình tự để đăng ký kết hôn đối với người nước ngoài tại Việt Nam

5.1. Hồ sơ đăng ký kết hôn đối với người nước ngoài

Căn cứ vào Điều 30 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP quy định về hồ sơ đăng ký kết hôn gồm có:

“1. Hồ sơ đăng ký kết hôn được lập theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây:

a) Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn;

b) Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài là giấy do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng; trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó.

Nếu giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ chức y tế theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch chỉ có giá trị 6 tháng, kể từ ngày cấp.

2. Trường hợp người nước ngoài không có hộ chiếu để xuất trình theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này thì có thể xuất trình giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú.

3. Ngoài giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này, nếu bên kết hôn là công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì còn phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn theo quy định tại Khoản 2 Điều 36 của Nghị định này; nếu là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang thì phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành đó.”

Hồ sơ đăng ký kết hôn được lập thành một bộ, nộp trực tiếp tại phòng Tư pháp cấp huyện nơi thường trú hoặc tạm trú của công dân Việt Nam. Đối với các huyện, thành phố thực hiện cơ chế một cửa thì nộp trực tiếp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, nộp hồ sơ tại UBND xã đối với các trường hợp kết hôn ở khu vực biên giới giữa công dân Việt Nam với công dân nước ngoài cùng ở khu vực biên giới.

5.2. Trình tự đăng ký kết hôn đối với người nước ngoài

Người có yêu cầu đăng ký kết hôn nộp hồ sơ đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền.

– Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.

– Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn ngay để người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì người tiếp nhận phải lập văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, tên của người tiếp nhận.

– Phòng Tư pháp tiến hành nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ đăng ký kết hôn. Trường hợp có khiếu nại, tố cáo việc kết hôn không đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình hoặc xét thấy có vấn đề cần làm rõ về nhân thân của bên nam, bên nữ hoặc giấy tờ trong hồ sơ đăng ký kết hôn thì Phòng Tư pháp phối hợp với cơ quan có liên quan xác minh làm rõ. Trong quá trình thẩm tra, xác minh hồ sơ, nếu thấy cần thiết, Phòng Tư pháp làm việc trực tiếp với các bên để làm rõ về nhân thân, sự tự nguyện kết hôn, mục đích kết hôn.

– Nếu thấy hồ sơ hợp lệ, các bên có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, không thuộc trường hợp từ chối đăng ký kết hôn theo quy định, Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân đồng ý giải quyết thì ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.

– Phòng Tư pháp tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

– Khi đăng ký kết hôn cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân, công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ đăng ký kết hôn. Công chức làm công tác hộ tịch hướng dẫn hai bên nam, nữ kiểm tra nội dung trong Giấy chứng nhận kết hôn và Sổ đăng ký kết hôn, nếu hai bên thấy nội dung đúng, phù hợp với hồ sơ đăng ký kết hôn thì công chức làm công tác hộ tịch cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ; hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn.

Trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ không thể có mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì theo đề nghị bằng văn bản của họ, Phòng Tư pháp gia hạn thời gian trao Giấy chứng nhận kết hôn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn.

Hết 60 ngày mà hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký. Nếu sau đó hai bên nam, nữ vẫn muốn kết hôn với nhau thì phải tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.

Trên đây là những phân tích của Luật Dương Gia về việc người nước ngoài có được đăng ký kết hôn ở Việt Nam hay không. Trường hợp cần tư vấn chi tiết hơn, thì bạn có thể liên hệ hotline 19006586 để được giải đáp thắc mắc.

Hotline
icons8-exercise-96 challenges-icon chat-active-icon