Người quản lý di sản là gì?

nguoi-quan-ly-di-san-la-gi

Sau khi người để lại di sản qua đời, chủ thể của quyền sở hữu đối với tài sản không còn, trong khi những người thừa kế chưa xác lập quyền sở hữu đối với tài sản cụ thể trong khối di sản. Mặt khác, theo phong tục mỗi địa phương thì thông thường việc chia di sản không tiến hành ngay khi người để lại di sản chết, mà khối di sản cần phải được quản lý, bảo quản, tránh mất mát, hư hỏng. Chính vì vậy, pháp luật có quy định cụ thể về người quản lý di sản của người để lại di sản. Hãy cùng Luật Dương Gia tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây.

Căn cứ pháp lý:

1. Người quản lý di sản là gì?

1.1. Quy định chung về người quản lý di sản thừa kế

Trong trường hợp người lập di chúc không chỉ định và những người thừa kế chưa cử được người quản lí di sản, thì những người đang trực tiếp chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản tiếp tục quản lí cho đến khi những người thừa kế cử được người quản lí di sản.

Người quản lý di sản lập danh mục tài sản, thu hồi tài sản là di sản của người chết mà người khác đang chiếm hữu; bảo quản di sản, không được bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp hoặc định đoạt di sản dưới bất kì hình thức nào; thông báo về di sản cho những người thừa kế và giao lại tài sản cho những người thừa kế. Người quản lí di sản có các quyền: đại diện cho những người thừa kế trong quan hệ với người thứ ba liên quan đến di sản thừa kế; được hưởng thù lao theo thoả thuận với những người thừa kế.

Trong trường hợp chưa xác định được người thừa kế và di sản chưa có người quản lý thì người quản lý di sản là cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Người quản lý di sản là người có quyền nắm giữ quản lý tài sản của người chết để lại trong thời gian di sản chưa được chia cho những người thừa kế.

Luật sư tư vấn thừa kế tại Đà Nẵng

1.2. Người quản lý di sản theo Bộ luật dân sự 2015

Người quản lý di sản được quy định tại Điều 616 Bộ luật dân sự 2015, cụ thể là:

“1. Người quản lý di sản là người được chỉ định trong di chúc hoặc do những người thừa kế thỏa thuận cử ra.

2. Trường hợp di chúc không chỉ định người quản lý di sản và những người thừa kế chưa cử được người quản lý di sản thì người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản tiếp tục quản lý di sản đó cho đến khi những người thừa kế cử được người quản lý di sản.

3. Trường hợp chưa xác định được người thừa kế và di sản chưa có người quản lý theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì di sản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý.”

Theo quy định trên thì người quản lý di sản được xác định theo các trường hợp dưới đây:

Thứ nhất, là người được người để lại di sản xác định trong di chúc. Đây là trường hợp người để lại di sản có di chúc và trong di chúc đó đã xác định cá nhân hay tổ chức bất kỳ là người quản lý di sản.

Thứ hai, là người được những người hưởng thừa kế thỏa thuận cử ra. Trong thời gian di sản thừa kế chưa được chia, những người thừa kế có thể thỏa thuận và cử ra cá nhân hay tổ chức bất kỳ là người quản lý di sản. Tuy nhiên, những người thừa kế chỉ được thỏa thuận đề cử người quản lý di sản trong trường hợp người để lại di sản không có di chúc hoặc có di chúc nhưng trong di chúc không xác định ai là người quản lý di sản.

Thứ ba, là người đang thực tế chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản. Người đang thực tế chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản có thể là người đã giao kết một giao dịch dân sự với người để lại di sản như ủy quyền quản lý tài sản, cho thuê, cho mượn tài sản, có thể là người cùng quản lý, sử dụng khối di sản đó với người để lại di sản lúc họ còn sống.

Thứ tư, cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong trường hợp chưa xác định được người thừa kế, chưa có người quản lý di sản và thực tế di sản trong tình trạng không có người quản lý thì Ủy ban nhân dân cơ sở nơi có tài sản đó là người quản lý di sản cho đến khi xác định được người thừa kế.

2. Nghĩa vụ của người quản lý di sản

Điều 617 Bộ luật dân sự 2015 quy định nghĩa vụ của người quản lý di sản:

– Người quản lý di sản thuộc trường hợp chỉ định trong di chúc hoặc do người thừa kế thỏa thuận cử ra hoặc do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý có các nghĩa vụ sau đây:

+ Lập danh mục di sản; thu hồi tài sản thuộc di sản của người chết mà người khác đang chiếm hữu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

+ Bảo quản di sản; không được bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp hoặc định đoạt tài sản bằng hình thức khác, nếu không được những người thừa kế đồng ý bằng văn bản;

+ Thông báo về tình trạng di sản cho những người thừa kế;

+ Bồi thường thiệt hại nếu vi phạm nghĩa vụ của mình mà gây thiệt hại;

+ Giao lại di sản theo yêu cầu của người thừa kế.

– Người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản không thuộc trường hợp chỉ định trong di chúc hoặc do người thừa kế thỏa thuận cử ra có các nghĩa vụ sau đây:

+ Bảo quản di sản; không được bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp hoặc định đoạt tài sản bằng hình thức khác;

+ Thông báo về di sản cho những người thừa kế;

+ Bồi thường thiệt hại nếu vi phạm nghĩa vụ của mình mà gây thiệt hại;

+ Giao lại di sản theo thỏa thuận trong hợp đồng với người để lại di sản hoặc theo yêu cầu của người thừa kế.

Như vây, Người quản lí di sản có quyền quản lí trong một thời gian nhất định theo thoả thuận của những người thừa kế. Trong trường hợp người lập di chúc chỉ định người quản lí di sản thì người này sẽ quản lí đến khi nào tất cả những người thừa kế yêu cầu chuyển di sản để họ chia nhau, người quản lí di sản phải giao lại theo yêu cầu của họ. Mục đích cử người quàn lí di sản là để tránh sự mất mát, hư hỏng và có người bảo quản tài sản khỉ chưa chia.

3. Quyền của người quản lý di sản

Cùng với việc thực hiện những nghĩa vụ dân sự thì tại Điều 618 Bộ luật dân sự 2015 quy định quyền của người quản lý di sản như sau:

– Người quản lý di sản thuộc trường hợp chỉ định trong di chúc hoặc do người thừa kế thỏa thuận cử ra hoặc do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý có các quyền sau đây:

+ Đại diện cho những người thừa kế trong quan hệ với người thứ ba liên quan đến di sản thừa kế;

+ Được hưởng thù lao theo thỏa thuận với những người thừa kế;

+ Được thanh toán chi phí bảo quản di sản.

– Người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản không thuộc trường hợp chỉ định trong di chúc hoặc do người thừa kế thỏa thuận cử ra có các quyền sau đây:

+ Được tiếp tục sử dụng di sản theo thỏa thuận trong hợp đồng với người để lại di sản hoặc được sự đồng ý của những người thừa kế;

+ Được hưởng thù lao theo thỏa thuận với những người thừa kế;

+ Được thanh toán chi phí bảo quản di sản.

– Có thể thấy, quyền của người quản lý di sản theo quy định tại Điều 618 Bộ luật dân sự đã bảo đảm quyền và lợi ích cơ bản của người quản lí di sản trong việc thanh toán chi phí bảo quản di sản. Từ thời điểm mở thừa kế, cho đến khi di sản thừa kế được chia cho những người thừa kế có quyền hưởng hoặc theo di chúc hoặc theo pháp luật là một khoảng thòi gian nhất định. Vì vậy, việc quản lí di sản thừa kế chưa chia là cần thiết, tránh mất mát, hao hụt, hư hỏng. Nhằm bảo quản di sản thừa kế chưa chia, người quản lý di sản có thể tìm những giải pháp tốt nhất để bảo quản di sản như mua sắm vật liệu che mưa, che nắng, bảo quản tránh hư hỏng, hao hụt, tiêu huỷ theo thời gian trong môi trường cụ thể hoặc phải thuê kho, thuê mặt bằng để tập kết và bảo quản di sản là những động sản, xây dựng hàng rào để bảo quản nhà cửa, bảo vệ vật nuôi, bảo quản cây trồng và những tài sản thuộc di sản thừa kế… Vì vậy, pháp luật quy định người quản lí di sản được hoàn trả chi phí hợp lý để bảo quản di sản (khoản 3 Điều 618 Bộ luật dân sự).

4. Dịch vụ Luật sư tư vấn và lập di chúc có công chứng, chứng thực tại Đà Nẵng

Di chúc là sự thể hiện ý chí của một người về việc chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Thực tế, không ít trường hợp đã lập di chúc nhưng không hợp pháp dẫn tới không thể sử dụng được hoặc phát sinh tranh chấp. Luật Dương Gia sẵn sàng hỗ trợ người dân giải quyết những vấn đề này qua việc: Tư vấn pháp luật thừa kế – di chúc, hỗ trợ lập di chúc đảm bảo an toàn pháp lý, bảo mật thông tin…

 Lý do lựa chọn dịch vụ tư vấn luật tại Đà Nẵng của Luật Dương Gia:

– Vì chúng tôi có đội ngũ Luật sư, Chuyên gia, Luật gia đông đảo, nhiều năm kinh nghiệm, tư vấn tận tình, cặn kẽ mọi vấn đề pháp lý.

– Vì chúng tôi có hơn 10 năm phát triển các loại hình dịch vụ Luật sư trên phạm vi cả nước.

– Vì chúng tôi là đơn vị tư vấn trực tuyến có số lượng khách hàng đông đảo trên phạm vi cả nước.

– Vì chúng tôi luôn coi khách hàng là số 1, vấn đề của khách hàng là trách nhiệm của chúng tôi.

– Vì các loại hình dịch vụ của chúng tôi đa dạng, tiên tiến nhất, tiếp cận dễ dàng nhất…

Để sử dụng dịch vụ, vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin liên hệ chi tiết như sau:

– Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng.

– Tổng đài Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến: 1900.6568-1900.6586

– Tài khoản nhận phí tư vấn, dịch vụ pháp lý:

+ Chủ tài khoản: Nguyễn Đức Thắng

+ Ngân hàng Tiên Phong (Tpbank), chi nhánh Đà Nẵng.

+ Số tài khoản: 01944245999

+ Nội dung: Họ và tên, số điện thoại (của khách hàng).

– Số điện thoại yêu cầu Luật sư tư vấn: 093.154.8999

– Email tiếp nhận yêu cầu dịch vụ: danang@luatduonggia.vn

Bài viết liên quan

Hotline
icons8-exercise-96 challenges-icon chat-active-icon