Hợp đồng vay tài sản là gì? Nghĩa vụ các bên và lãi suất trong hợp đồng vay tài sản?

hop-dong-vay-tai-san-la-gi

Trong cuộc sống, việc vay mượn tài sản là một nhu cầu phổ biến, đặc biệt khi các gia đình cần vốn để sản xuất, kinh doanh hoặc giải quyết các khó khăn kinh tế tạm thời. Hợp đồng vay tài sản chính là công cụ pháp lý bảo vệ quyền lợi của cả bên cho vay và bên vay trong những trường hợp này.

Nhà nước ta đã tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tiếp cận các nguồn vốn vay, như vay từ ngân hàng với lãi suất ưu đãi. Tuy nhiên, việc vay mượn giữa các cá nhân vẫn diễn ra rộng rãi trong xã hội. Để đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong các giao dịch này, việc lập hợp đồng vay tài sản là vô cùng quan trọng.

Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm, việc vay mượn cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro nếu không được thực hiện một cách cẩn trọng. Vậy, hợp đồng vay tài sản là gì? Các bên trong hợp đồng có những nghĩa vụ gì và lãi suất được quy định như thế nào?

Căn cứ pháp lý:

Bộ luật Dân sự 2015.

1. Hợp đồng vay tài sản là gì?

1.1 Khái niệm về hợp đồng vay tài sản?

Căn cứ theo Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau: “Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”

Hợp đồng vay tài sản là một thỏa thuận dân sự, được hình thành trên cơ sở sự tự nguyện của các bên. Theo quy định của pháp luật, tài sản được vay có thể bao gồm: tiền, vật chất, giấy tờ có giá hoặc các quyền tài sản khác. Khi đến hạn, bên vay có nghĩa vụ hoàn trả cho bên cho vay số tài sản đã vay, đảm bảo về số lượng và chất lượng. Ngoài ra, tùy theo thỏa thuận, bên vay có thể phải trả thêm lãi cho bên cho vay.

1.2 Đặc điểm của hợp đồng vay tài sản

Hợp đồng vay tài sản là một loại hợp đồng dân sự quen thuộc. Ngoài việc mang các đặc điểm chung của một hợp đồng dân sự, hợp đồng vay tài sản còn có những đặc điểm riêng biệt, giúp phân với các loại hợp đồng thông dụng khác như hợp đồng mua bán, hợp đồng cho thuê,…..

Thứ nhất, hợp đồng vay tài sản có thể là hợp đồng thực tế, có thể là hợp đồng ưng thuận;

Về bản chất, hợp đồng cho vay là một hợp đồng thực tế, bởi lẽ bên cho vay, hay nói cách khác bên cho vay không có nghĩa vụ với bên vay. Vì nếu bên vay không chuyển giao tài sản thì không thể bắt buộc bên vay phải chuyển giao. Nếu bên vay bắt buộc phải chuyển giao, nghĩa là bên vay có quyền khởi kiện bên cho vay buộc phải cho vay theo thỏa thuận nếu bên vay không còn tiền cho vay thì phải buộc bán nhà đất để cho vay?

Về nguyên tắc, hợp đồng vay tài sản là hợp đồng ưng thuận, bởi theo Khoản 1 Điều 40 BLDS 2015 quy định: Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác. Tuy nhiên, đây là nột quy định mở, các bên hoàn toàn có thể thỏa thuận rằng hợp đồng có hiệu lực từ khi bên cho vay đã chuyển giao tài sản cho bên vay.

Như vậy, không thể khẳng định hợp đồng vay tài sản là hợp đồng ưng thuận hay hợp đồng thực tế. Hợp đồng vay tài sản phụ thuộc vào việc hợp đồng phát sinh hiệu lực pháp luật vào thời điểm nào: khi các bên đã thỏa thuận xong nội dung cơ bản của hợp đồng hay khi bên cho vay đã chuyển giao tài sản cho bên vay

Thứ hai, hợp đồng vay tài sản là hợp đồng song vụ hoặc đơn vụ;

Điều 402 Bộ luật Dân sự quy định:

“ Các loại hợp đồng chủ yếu

Hợp đồng gồm các loại chủ yếu sau đây:

  1. Hợp đồng song vụ là hợp đồng mà mỗi bên đều có nghĩa vụ đối với nhau.
  2. Hợp đồng đơn vụ là hợp đồng mà chỉ một bên có nghĩa vụ.

…”

Bên vay và bên cho vay ràng buộc nghĩa vụ đối với nhau từ thời điểm hợp đồng phát sinh hiệu lực. Do đó, việc xác định hợp đồng vay là song vụ hay đơn vụ phụ thuộc rất lớn vào thời điểm phát sinh hiệu lực của hợp đồng vay:

  • Nếu hợp đồng vay tài sản là hợp đồng thực tế tức là hợp đồng vay có hiệu lực từ thời điểm bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên vay thì chỉ có bên vay có nghĩa vụ trả tài sản cho bên cho vay thì trường hợp này, hợp đồng vay là hợp đồng đơn vụ.
  • Nếu hợp đồng vay tài sản là hợp đồng ưng thuận tức là hợp đồng vay có hiệu lực từ thời điểm giao kết thì bên cho vay có nghĩa vụ chuyển giao tài sản vay; còn bên vay có nghĩa vụ trả tài sản cho bên cho vay thì trường hợp này, hợp đồng vay là hợp đồng song vụ.

CÔNG TY LUẬT TNHHH DƯƠNG GIA - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hòa Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng

Điện thoại: 0931548999; 02367300899

Thứ ba, hợp đồng vay tài sản là hợp đồng có đền bù hoặc không có đền bù;

Hợp đồng vay có đền bù: Đây là loại hợp đồng mà bên vay phải trả lại cho bên cho vay không chỉ tài sản đã vay mà còn cả một khoản lợi ích kinh tế nhất định, thường được gọi là lãi suất. Lãi suất này được tính trên giá trị của tài sản vay và được quy định trong hợp đồng. Hợp đồng vay có lãi suất thường xuất hiện trong các giao dịch tín dụng của ngân hàng hoặc trường hợp bên này cho bên kia vay và có thỏa thuận là vay có lãi nhưng phải phù hợp với quy định của pháp luật.

Hợp đồng vay không có đền bù: Trong trường hợp này, bên vay chỉ có nghĩa vụ trả lại cho bên cho vay chính xác số lượng và chất lượng tài sản đã vay, không kèm theo bất kỳ khoản lãi suất nào. Loại hợp đồng này thường được sử dụng trong các mối quan hệ cá nhân, như giữa các thành viên trong gia đình, bạn bè, hoặc hàng xóm, với mục đích hỗ trợ lẫn nhau trong những trường hợp khẩn cấp hoặc để giúp đỡ nhau phát triển kinh doanh. Hợp đồng vay không lãi suất thường dựa trên sự tin tưởng và mối quan hệ tốt đẹp giữa các bên.

Thứ tư, hợp đồng vay tài sản là căn cứ chuyển quyền sở hữu.

Hợp đồng vay tài sản là hợp đồng chuyển quyền sở hữu đối với tài sản từ bên cho vay sang bên vay ngay khi giao nhận. Điều này có nghĩa là, từ thời điểm nhận được tài sản, bên vay chính thức trở thành chủ sở hữu mới của tài sản đó.

Đặc điểm này giúp ta dễ dàng phân biệt hợp đồng vay tài sản với các hợp đồng dân sự khác như hợp đồng mượn hoặc hợp đồng thuê. Trong hợp đồng mượn hay thuê, bên nhận tài sản (người mượn hoặc người thuê) chỉ có quyền chiếm hữu và sử dụng tài sản trong một khoảng thời gian nhất định theo thỏa thuận. Quyền sở hữu tài sản vẫn thuộc về bên giao tài sản (người cho mượn hoặc người cho thuê). Khi hết thời hạn, bên nhận tài sản có nghĩa vụ trả lại đúng tài sản đã mượn, thuê cho bên giao.

2. Nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng vay tài sản

2.1 Nghĩa vụ của bên cho vay

Bên vay là người cần đến sự giúp đỡ vật chất từ bên cho vay, thông qua hợp đồng cho vay tài sản mà bên vay đạt được những mục đích nhất định. Để đảm bảo quyền lợi của bên vay, thì bên cho vay phải thực hiện những nghĩa vụ nhất định. Điều 465 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về nghĩa vụ cho vay như sau:

Điều 465. Nghĩa vụ của bên cho vay

  1. Giao tài sản cho bên vay đầy đủ, đúng chất lượng, số lượng vào thời điểm và địa điểm đã thỏa thuận.
  2. Bồi thường thiệt hại cho bên vay, nếu bên cho vay biết tài sản không bảo đảm chất lượng mà không báo cho bên vay biết, trừ trường hợp bên vay biết mà vẫn nhận tài sản đó.
  3. Không được yêu cầu bên vay trả lại tài sản trước thời hạn, trừ trường hợp quy định tại Điều 470 của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan quy định khác.”

Đây là quy định chung về nghĩa vụ của bên cho vay trong hợp đồng vay. Tùy thuộc vào từng loại hợp đồng cụ thể và quy định của pháp luật, bên cho vay có thể có thêm nhiều nghĩa vụ khác.

Ví dụ: Với các tổ chức tín dụng, ngoài những nghĩa vụ chung, họ còn có nghĩa vụ cụ thể như:

  • Cung cấp thông tin minh bạch: Cung cấp đầy đủ thông tin về sản phẩm vay, lãi suất, phí, điều kiện vay,… cho khách hàng.
  • Tư vấn chuyên nghiệp: Tư vấn phù hợp để khách hàng lựa chọn được sản phẩm vay phù hợp với nhu cầu và khả năng tài chính.
  • Đánh giá khả năng trả nợ: Đánh giá kỹ lưỡng khả năng tài chính của khách hàng thông qua việc xác định thu nhập, lịch sử tín dụng,… để tránh tình trạng cho vay vượt quá khả năng chi trả.

Ngoài ra, tổ chức tín dụng còn phải tuân thủ các quy định khác của Luật tổ chức tín dụng.

2.2 Nghĩa vụ trả nợ của bên vay

Thứ nhất, Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác (Khoản 1 Điều 466 BLDS 2015);

Đối tượng của hợp đồng cho vay vô cùng đa dạng, từ tiền mặt, vàng bạc đến các loại tài sản có giá trị khác. Tùy thuộc vào loại tài sản được vay mà nghĩa vụ trả của bên vay cũng khác nhau.

  • Vay tiền: Bên vay phải trả lại đúng số tiền đã vay, cùng loại tiền (nội tệ hoặc ngoại tệ) và đúng hạn.
  • Vay tài sản: Bên vay phải trả lại tài sản cùng loại, cùng số lượng và chất lượng như lúc nhận. Ví dụ, nếu vay một chiếc nhẫn vàng 1 chỉ, khi trả phải là chiếc nhẫn vàng 1 chỉ tương tự.

Tuy nhiên, các bên có quyền tự do thỏa thuận khác. Chẳng hạn, thay vì trả lại chiếc nhẫn vàng, người vay có thể thỏa thuận trả bằng tiền mặt.

Thứ hai, Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý (Khoản 2 Điều 466 BLDS 2015);

Theo quy định, người vay có nghĩa vụ trả lại đúng vật  đã vay. Tuy nhiên, nếu không thể trả lại vật đó, pháp luật cho phép người vay được trả bằng tiền với sự đồng ý của người cho vay. Giá trị của vật sẽ được xác định tại thời điểm và địa điểm trả nợ, vì đây là địa điểm, thời điểm làm phát sinh nghĩa vụ trả nợ. Giá tại thời điểm, địa điểm này có thể bằng, hoặc cao hơn, hoặc thấp hơn tại thời điểm, địa điểm cho vay, nên việc trả bằng tiền trong trường hợp này có thể sẽ thiệt hại cho một trong hai bên. Tuy nhiên, việc trả bằng tiền chỉ được thực hiện khi cả hai bên đã thống nhất, nhằm tránh tranh chấp.

Thứ ba, Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác (Khoản 3 Điều 466 BLDS 2015);

Bên cho vay là bên có quyền trong quan hệ nghĩa vụ trả nợ, theo đó, việc xác định địa điểm trả nợ này hoàn toàn phù hợp với  thực tiễn và tâm lý của bên cho vay.

Tuy nhiên, pháp luật dân sự hiện hành đã tạo điều kiện thuận lợi cho các bên tự do thỏa thuận về địa điểm trả nợ phù hợp hơn, thể hiện sự linh hoạt và tôn trọng quyền lợi của cả hai bên. Việc này cho phép các bên chủ động tìm ra giải pháp tối ưu nhất, đảm bảo quyền lợi và lợi ích của mình, đồng thời giảm thiểu những khó khăn và chi phí phát sinh trong quá trình thực hiện nghĩa vụ.

CÔNG TY LUẬT TNHHH DƯƠNG GIA - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hòa Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng

Điện thoại: 0931548999; 02367300899

Thứ tư, Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác ((Khoản 3 Điều 466 BLDS 2015);

Mặc dù việc trả lãi chỉ áp dụng với hợp đồng vay có lãi suất. Nhưng khi bên vay chậm trả nợ hoặc trả không đầy đủ trong hợp đồng vay không lãi suất, pháp luật vẫn quy định việc phải trả lãi chậm trả với mức 10%/năm. Điều này nhằm bảo vệ quyền lợi chính đáng của người cho vay, vốn đã không thu được lợi nhuận từ hợp đồng. Đồng thời, khoản lãi chậm trả cũng được xem như một hình thức phạt đối với hành vi vi phạm nghĩa vụ của bên vay, nhằm khuyến khích họ trả nợ đúng hạn. Việc cho vay không lãi suất thường mang tính chất tương trợ, giúp đỡ, và quy định này giúp duy trì sự cân bằng trong mối quan hệ giữa hai bên

Thứ năm, Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:

– Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này (điểm a khoản 5 Điều 466);

Khi vay tiền, bên cho vay và bên vay sẽ thống nhất một mức lãi suất nhất định cho khoản vay. Phần lãi phải trả trong suốt thời gian vay được gọi là lãi trong hạn. Lãi trong hạn được tính dựa trên số tiền gốc đã vay, mức lãi suất đã thỏa thuận và thời gian vay.

Công thức tính là: Lãi trong hạn = Nợ gốc x Lãi suất x Thời hạn vay.

Trường hợp bên vay chậm trả còn phải trả lãi theo mức lãi suất là 10%/năm, đây là lãi mà bên vay phải trả trên số tiền lãi trong hạn chậm trả. Tức, nếu bên vay không trả lãi trong hạn khi đến hạn trả lãi thì sẽ phải trả thêm một khoản tiền lãi trên số tiền lãi trong hạn đó.

Công thức = Tiền lãi chưa trả x 10% x Thời hạn chậm trả.

– Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác (điểm b khoản 5 Điều 466).

Khi đến hạn trả nợ mà bên vay không thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ, khoản nợ đó sẽ bị xem là nợ quá hạn. Người vay sẽ chịu trách nhiệm trả thêm khoản lại quá hạn,lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả. Thời điểm bắt đầu tính lãi quá hạn là từ ngày tiếp theo ngay sau ngày đến kỳ hạn trả nợ ghi trong hợp đồng. Nếu hợp đồng không có kỳ hạn thì thời điểm trả nợ là khi các bên thông báo trước cho nhau thời điểm trả nợ.

Thời gian chậm trả là khoảng thời gian từ khi hết hạn trả nợ đến khi người vay thực sự trả nợ. Ngay cả khi được gia hạn thêm thời gian trả nợ mà vẫn chưa trả, người vay vẫn phải chịu lãi quá hạn.

Công thức tính lãi trên nợ gốc quá hạn = Nợ gốc chưa trả x 150% x Lãi suất theo hợp đồng x Thời gian chậm trả.

3. Lãi suất trong hợp đồng vay tài sản

Thứ nhất, Lãi suất vay do các bên thỏa thuận. Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.

Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.

Thứ hai, Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.

Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về “Hợp đồng vay tài sản là gì? Nghĩa vụ các bên và lãi suất trong hợp đồng vay tài sản?”. Trường hợp bạn còn đang thắc mắc hoặc cần tư vấn hỗ trợ liên hệ ngay hotline: 079.497.8999 – 093.154.8999 để được giải đáp sớm nhất.

CÔNG TY LUẬT TNHHH DƯƠNG GIA - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hòa Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng

Điện thoại: 0931548999; 02367300899

Bài viết liên quan

Hotline
icons8-exercise-96 challenges-icon chat-active-icon