Trong quá trình thực hiện hợp đồng, các bên tham gia có thể gặp phải nhu cầu điều chỉnh hoặc bổ sung các điều khoản đã thỏa thuận. Lúc này, phụ lục hợp đồng trở thành một công cụ quan trọng giúp các bên cập nhật và làm rõ những nội dung mới mà không làm thay đổi toàn bộ hợp đồng chính. Tuy nhiên, nhiều người vẫn còn băn khoăn về khái niệm phụ lục hợp đồng cũng như số lần mà phụ lục có thể được ký kết. Vậy phụ lục hợp đồng là gì? và liệu số lần được phép ký phụ lục hợp đồng mấy lần? Hãy cùng Luật Dương Gia tìm hiểu chi tiết trong bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn về những vấn đề pháp lý liên quan đến phụ lục hợp đồng.
Căn cứ pháp lý:
1. Phụ lục hợp đồng là gì?
Phụ lục hợp đồng, theo quy định tại Điều 22 Bộ Luật Lao động quy định:
“Điều 22. Phụ lục hợp đồng lao động
1. Phụ lục hợp đồng lao động là bộ phận của hợp đồng lao động và có hiệu lực như hợp đồng lao động.
…“
và Điều 403 Bộ Luật Dân sự năm 2015 quy định:
1. Hợp đồng có thể có phụ lục kèm theo để quy định chi tiết một số điều khoản của hợp đồng. Phụ lục hợp đồng có hiệu lực như hợp đồng. Nội dung của phụ lục hợp đồng không được trái với nội dung của hợp đồng.
….”
Phụ lục hợp đồng là một phần không thể thiếu của hợp đồng lao động, có giá trị pháp lý tương đương với hợp đồng chính. Phụ lục hợp đồng được sử dụng để bổ sung, điều chỉnh hoặc làm rõ các điều khoản cụ thể trong hợp đồng, giúp các bên hiểu rõ quyền và nghĩa vụ của mình, đồng thời giảm thiểu tranh chấp trong quá trình thực hiện hợp đồng.
Phụ lục đóng vai trò quan trọng trong việc làm rõ và chi tiết hóa các điều khoản đã thỏa thuận, nhằm tránh sự mơ hồ và đảm bảo tính chính xác trong quan hệ hợp đồng. Để có hiệu lực pháp lý, phụ lục cần được các bên liên quan thừa nhận và ký kết. Nếu không có sự thống nhất giữa các bên, phụ lục sẽ không có giá trị và không thể thay đổi các điều khoản trong hợp đồng chính.
Vì vậy, phụ lục hợp đồng không chỉ giúp điều chỉnh các điều khoản một cách cụ thể, mà còn đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong quan hệ lao động, đồng thời tuân thủ đúng quy định của pháp luật.
2. Nguyên tắc soạn thảo phụ lục hợp đồng
Soạn thảo phụ lục hợp đồng đảm bảo đúng nguyên tắc luật định sẽ giúp đảm bảo giá trị của phụ lục hợp đồng sau khi ký kết. Các nguyên tắc lập phụ lục hợp đồng được quy định tại Bộ luật dân sự 2015 bao gồm:
2.1. Nội dung của phụ lục hợp đồng không được trái với nội dung của hợp đồng
Trong phụ lục hợp đồng, các bên có quyền tự do thỏa thuận thêm các điều khoản liên đến nội dung chính của hợp đồng trước đó.
Ví dụ, công ty X và công ty Y ký kết hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn chiến lược. Sau đó, do nhu cầu thay đổi của công ty X, hai bên quyết định ký kết thêm phụ lục hợp đồng, trong đó quy định chi tiết về số lượng buổi tư vấn, thời gian và địa điểm tổ chức các buổi tư vấn. Những điều khoản này bổ sung và làm rõ các điều khoản trong hợp đồng chính về phạm vi và thời gian dịch vụ, giúp các bên đảm bảo thực hiện hợp đồng đúng theo thỏa thuận và yêu cầu cụ thể.
Bộ luật dân sự 2015 cũng quy định rõ tại Khoản 2 Điều 403 như sau:
“Trường hợp phụ lục hợp đồng có điều khoản trái với nội dung của điều khoản trong hợp đồng thì điều khoản này không có hiệu lực, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trường hợp các bên chấp nhận phụ lục hợp đồng có điều khoản trái với điều khoản trong hợp đồng thì coi như điều khoản đó trong hợp đồng đã được sửa đổi.”
Đối với những điều khoản trong phụ lục có chứa điều khoản trái với nội dung hợp đồng chính thì sẽ được coi như điều khoản trong hợp đồng đã được sửa đổi nếu các bên đều chấp thuận.
Lúc này, những điều khoản ký kết sau trong phụ lục được coi như điều khoản mang tính chất sửa đổi hợp đồng.
2.2. Hiệu lực của phụ lục hợp đồng phụ thuộc vào hiệu lực của hợp đồng
Bởi vì phụ lục hợp đồng được lập kèm theo hợp đồng chính, đồng thời nội dung của phụ lục hợp đồng cũng không được trái với nội dung hợp đồng, cho nên hiệu lực hợp đồng hoàn toàn phụ thuộc vào hiệu lực của hợp đồng chính.
3. Điều kiện có hiệu lực của phụ lục hợp đồng
Theo quy định tại Điều 23 Bộ Luật Lao động 2019, hợp đồng lao động có hiệu lực kể từ ngày hai bên giao kết hợp đồng, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác. Điều này có nghĩa là hợp đồng lao động sẽ có giá trị pháp lý ngay từ thời điểm ký kết, khi cả hai bên (người sử dụng lao động và người lao động) đã đồng ý với các điều khoản trong hợp đồng.
Áp dụng vào phụ lục hợp đồng lao động, nếu các bên có thỏa thuận về việc bổ sung, sửa đổi hợp đồng chính thông qua phụ lục, thì phụ lục hợp đồng cũng sẽ có hiệu lực kể từ thời điểm hai bên ký kết, trừ khi có sự thỏa thuận khác hoặc pháp luật quy định khác. Điều này đảm bảo tính hợp pháp và sự minh bạch trong quan hệ lao động, giúp các bên điều chỉnh các điều khoản của hợp đồng lao động một cách rõ ràng và chính thức. Nếu không có sự thỏa thuận nào khác, phụ lục hợp đồng lao động sẽ có hiệu lực ngay khi ký kết, tạo điều kiện cho việc thực thi các điều chỉnh hoặc bổ sung được thống nhất trong hợp đồng.
Tuy nhiên, nếu pháp luật có quy định khác về thời gian có hiệu lực của phụ lục hợp đồng, các bên cần tuân thủ theo quy định đó. Vì vậy, việc ký kết phụ lục hợp đồng lao động cần phải đảm bảo đúng quy trình và sự thỏa thuận giữa các bên để tránh bất kỳ tranh chấp pháp lý nào sau này.
4. Phụ lục hợp đồng được ký bao nhiêu lần?
Hiện nay, theo quy định của pháp luật, không đưa ra một giới hạn cụ thể về số lần ký kết phụ lục hợp đồng. Điều này có nghĩa là, khi các bên trong hợp đồng lao động hoặc hợp đồng dân sự cần điều chỉnh, bổ sung một số điều khoản, họ hoàn toàn có thể ký nhiều phụ lục hợp đồng trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng, miễn là các bên thống nhất và ký kết theo đúng quy định.
Tuy nhiên, các phụ lục hợp đồng cần phải đảm bảo rằng các điều khoản bổ sung hoặc sửa đổi không trái với những nội dung trong hợp đồng chính. Nếu có sự mâu thuẫn giữa phụ lục và hợp đồng chính, những điều khoản trong phụ lục sẽ không có giá trị pháp lý, trừ khi có sự thỏa thuận rõ ràng giữa các bên để điều chỉnh các nội dung mâu thuẫn đó. Do đó, khi ký phụ lục hợp đồng, các bên cần đặc biệt chú ý đến việc các điều khoản bổ sung phải phù hợp và đồng nhất với hợp đồng chính, tránh gây tranh chấp pháp lý sau này.
Mặc dù pháp luật không giới hạn số lượng phụ lục hợp đồng, việc ký nhiều phụ lục không nên trở thành một thực tế không cần thiết, bởi vì điều này có thể làm phức tạp thêm quan hệ hợp đồng giữa các bên. Điều quan trọng là các phụ lục phải thực sự cần thiết để điều chỉnh những thay đổi trong quá trình thực hiện hợp đồng, giúp các bên dễ dàng giải quyết những phát sinh mà không làm ảnh hưởng đến bản chất của hợp đồng gốc.
Tóm lại, pháp luật hiện hành không quy định số lần ký phụ lục hợp đồng, nhưng các bên cần đảm bảo các điều khoản trong phụ lục hợp đồng không trái với hợp đồng chính và phải được các bên thống nhất. Việc ký phụ lục hợp đồng cần được thực hiện một cách cẩn trọng và minh bạch để đảm bảo quyền lợi và tránh xảy ra các tranh chấp pháp lý.
5. Phân biệt phụ lục hợp đồng và hợp đồng phụ
Có 04 tiêu chí cơ bản để phân biệt phụ lục hợp đồng và hợp đồng phụ như sau:
Tiêu chí | Phụ lục hợp đồng | Hợp đồng phụ |
Khái niệm | Phụ lục hợp đồng chỉ là 01 phần của hợp đồng.
Phụ luc hợp đồng đi kèm hợp đồng để bổ sung chi tiết một số điều khoản trong hợp đồng. Phụ lục hợp đồng chỉ có ý nghĩa khi gắn với 01 hợp đồng cụ thể. Nếu tách rời, phụ lục hợp đồng không có giá trị. |
Hợp đồng phụ là một loại hợp đồng
Hợp đồng phụ bản chất là thỏa thuận có thể làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt nghĩa vụ của chủ thể ngay cả khi nó đứng độc lập. |
Căn cứ phát sinh | Phụ lục hợp đồng phát sinh từ 01 hoặc 01 số điều khoản trong hợp đồng. | Hợp đồng phụ có căn cứ phát sinh từ hợp đồng chính và phụ thuộc vào hiệu lực của hợp đồng chính. |
Nội dung | Nội dung của phụ lục hợp đồng không được trái với nội dung trong hợp đồng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Trường hợp các bên chấp nhận điều khoản trong phụ lục trái với hợp đồng thì mặc định là điều khoản trong hợp đồng đã bị sửa đổi. |
Nội dung của hợp đồng phụ cũng được xem là nội dung của hợp đồng. |
Hiệu lực | Phụ lục hợp đồng có hiệu lực như hợp đồng, phụ thuộc vào hợp đồng.
Khi hợp đồng bị chấm dứt hoặc vô hiệu thì phụ lục hợp đồng cũng không còn hiệu lực. |
Hợp đồng phụ có hiệu lực phụ thuộc vào hợp đồng chính, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận hợp đồng phụ được thay thế hợp đồng chính. |
Lưu ý: Thông tin phía trên chỉ mang tính tham khảo.
Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về “Phụ lục hợp đồng là gì? Được phép ký phụ lục hợp đồng mấy lần?”. Trong trường hợp còn đang thắc mắc hoặc cần sử dụng dịch vụ. Qúy Khách hàng có thể liên hệ thông tin dưới đây để được tư vấn và hỗ trợ sớm nhất:
CÔNG TY LUẬT TNHHH DƯƠNG GIA - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hòa Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng
Điện thoại: 0931548999; 02367300899