Chủ nhà trọ không đăng ký tạm trú cho khách bị phạt thế nào?

chu-nha-tro-khong-dang-ky-tam-tru-cho-khach-bi-phat-the-nao

Hiện nay, nhu cầu thuê nhà trọ, nhà nghỉ ngày càng tăng cao tại nhiều địa phương. Nhất là các khu vực gần các trường đại học lớn tại thành phố hay các khu công nghiệp. Thế nên, việc đăng ký tạm trú là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi công dân Việt Nam. Tuy nhiên, trong quá trình đi thuê nhà trọ, nhà nghỉ nhiều người vẫn chưa nắm rõ thủ tục đăng ký tạm trú. Vì thế nhiều người thắc mắc rằng chủ nhà trọ hay người đi thuê trọ phải đăng ký tạm trú? Chủ nhà trọ, nhà nghỉ không đăng ký tạm trú cho khách bị xử phạt như thế nào? Hãy cùng Luật Dương Gia tìm hiểu nội dung trên qua bài viết dưới đây.

Căn cứ pháp lý

– Luật cư trú năm 2020;

– Nghị định 144/2021/NĐ-CP (thay thế Nghị định 167/2013/NĐ-CP);

– Thông tư số 56/2021/TT-BCA;

1. Nơi tạm trú là gì?

Căn cứ theo quy định tại khoản 9, Điều 2 Luật cư trú năm 2020 quy định về nơi cư trú như sau:

Điều 2. Giải thích từ ngữ

“9. Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú.”

Theo đó, khi công dân đến sinh sống tại một nơi ngoài nơi mình thường trú trong một khoảng thời gian nhất định và đã thực hiện đăng ký tạm trú tại nơi ở mới thì được gọi là nơi tạm trú.

Vậy, nhà trọ, phòng trọ hoặc khách sạn nhà nghỉ, nơi chủ nhà cho thuê đều là nơi tạm trú. Nếu khách đến ở một thời gian nhất định thì phải làm thủ tục đăng ký tạm trú theo quy định.

2. Điều kiện để đăng ký tạm trú

Để thực hiện việc đăng ký tạm trú, trước hết người đăng ký tạm trú phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật.

Căn cứ theo Điều 27 Luật cư trú năm 2020 quy định như sau:

Điều 27. Điều kiện đăng ký tạm trú

“1. Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.

2. Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần

3. Công dân không được đăng ký tạm trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 của Luật này.”

Như vậy, người đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài nơi mình đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.

3. Chủ trọ có trách nhiệm đăng ký tạm trú hay không?

Trên thực tế có thể thấy, khi đi thuê nhà trọ thông thường chủ trọ sẽ là người chủ động liên hệ đăng ký tạm trú cho khách đi thuê. Bởi vì chủ trọ là người thân thuộc với Công an địa phương – nơi có thẩm quyền đăng ký tạm trú cho công dân. Tuy nhiên theo quy định của pháp luật hiện hành, người có nghĩa vụ phải đăng ký tạm trú được quy định như sau:

Căn cứ theo quy định khoản 1, Điều 27 Luật cư trú năm 2020 quy định như sau:

Điều 27. Điều kiện đăng ký tạm trú

“1. Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.”

Theo quy định của pháp luật hiện hành thì người có nghĩa vụ đăng ký tạm trú là người đi thuê nhà trọ, nhà nghỉ. Người cho thuê, cụ thể là chủ nhà trọ nhà nghỉ không có trách nhiệm phải tiến hành đăng ký tạm trú cho khách.

Tuy nhiên căn cứ theo Điều 15 Thông tư 55/2021/TT-BCA quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật cư trú năm 2020 thì chủ nhà trọ, nhà nghỉ phải thực hiện việc thông báo lưu trú với cơ quan có thẩm quyền việc có khách đến thuê nhà trọ, nhà nghỉ. Cụ thể như sau:

Điều 15. Thông báo lưu trú

“1. Việc thông báo lưu trú được thực hiện theo một trong các hình thức sau đây:

a) Trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú hoặc địa điểm tiếp nhận thông báo lưu trú do cơ quan đăng ký cư trú quy định;

b) Thông qua số điện thoại hoặc hộp thư điện tử do cơ quan đăng ký cư trú thông báo hoặc niêm yết;

c) Thông qua trang thông tin điện tử của cơ quan đăng ký cư trú hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú;

d) Thông qua ứng dụng trên thiết bị điện tử.

2. Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thông báo hoặc niêm yết công khai địa điểm, số điện thoại, địa chỉ hộp thư điện tử, địa chỉ trang thông tin điện tử của cơ quan đăng ký cư trú, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú, tên ứng dụng trên thiết bị điện tử tiếp nhận thông báo lưu trú.

3. Khi có người đến lưu trú, thành viên hộ gia đình, người đại diện cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú có trách nhiệm đề nghị người đến lưu trú xuất trình một trong các giấy tờ pháp lý thể hiện thông tin về số định danh cá nhân theo quy định của pháp luật và thực hiện việc thông báo lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú theo các hình thức quy định tại khoản 1 Điều này.

4. Thời gian lưu trú tuỳ thuộc nhu cầu của công dân nhưng không quá 30 ngày. Người tiếp nhận thông báo lưu trú phải cập nhật nội dung thông báo về lưu trú vào Cơ sở dữ liệu về cư trú.”

Như vậy, theo quy định trên nghĩa vụ đăng ký tạm trú thuộc trách nhiệm của người đi thuê, chủ nhà trọ nhà nghỉ không phải thực hiện công việc đó. Tuy nhiên, trong trường hợp có khách đến thuê nhà trọ, nhà nghỉ, người cho thuê phải tiến hành ngay việc thông báo lưu trú với cơ quan có thẩm quyền.

Việc thông báo lưu trú được thực hiện trước 23 giờ của ngày bắt đầu lưu trú, trường hợp người đến lưu trú sau 23 giờ thì việc thông báo lưu trú được thực hiện trước 08 giờ ngày hôm sau.

4. Chủ nhà trọ, nhà nghỉ không thông báo tạm trú bị phạt như thế nào?

Như đã đề cập ở quy định trên, chủ nhà trọ, nhà nghỉ không có nghĩa vụ phải đăng ký tạm trú cho khách. Vì vậy, chủ nhà trọ, nhà nghỉ sẽ không bị xử lý vi phạm hành chính về trách nhiệm đăng ký tạm trú. Tuy nhiên khi đã có khách đến thuê nhà trọ, nhà nghỉ mà người cho thuê không thông báo lưu trú với cơ quan có thẩm quyền thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Cụ thể như sau:

Căn cứ theo quy định tại điểm b, khoản 1 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 9. Vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú

“1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

b) Không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng;”

Theo đó, chủ nhà trọ, nhà nghỉ không đăng ký tạm trú cho khách thuê sẽ không bị xử phạt vi phạm hành chính.

Ngoài ra, nghĩa vụ đăng ký tạm trú là của khách thuê nhà trọ, nhà nghỉ. Vậy nên khi không thực hiện đăng ký tạm trú theo quy định, khách thuê sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:

Điều 9. Vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú

“1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, tách hộ hoặc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú;”

Ngoài ra, nếu kinh doanh lưu trú, nhà ở tập thể, cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú không thực hiện thông báo việc lưu trú từ 04 đến 08 người lưu trú có thể bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng.

Trường hợp không thực hiện thông báo việc lưu trú từ 09 người lưu trú trở lên hoặc không khai báo tạm trú cho người nước ngoài theo quy định của pháp luật có thể bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.

5. Thủ tục đăng ký tạm trú

Căn cứ theo quy định của pháp luật, nghĩa vụ đi đăng ký tạm trú tại cơ quan có thẩm quyền là của người đi thuê nhà trọ, nhà nghỉ. Vậy hồ sơ và thủ tục mà người đi thuê cần phải thực hiện như sau:

5.1. Hồ sơ đăng ký tạm trú

Căn cứ theo khoản 1, Điều 28 Luật cư trú 2020 quy định về hồ sơ đăng ký tạm trú bao gồm:

– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (Mẫu CT01 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA)

Đối với người đăng ký tạm trú là người chưa thành niên thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản.

– Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp

Căn cứ theo khoản 1, Điều 5 Nghị định 62/2021/NĐ-CP quy định một số loại giấy tờ, tài liệu mà người đăng ký cư trú cần chuẩn bị để chứng minh chỗ ở hợp pháp như sau:

Điều 5. Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp

“1. Công dân khi đăng ký cư trú cần chứng minh chỗ ở hợp pháp bằng một trong các loại giấy tờ, tài liệu sau:

a) Giấy tờ, tài liệu chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà hoặc tài sản gắn liền với đất do cơ quan có thẩm quyền cấp (trong đó có thông tin về nhà ở);

b) Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng (đối với trường hợp công trình phải cấp giấy phép xây dựng và đã xây dựng xong);

c) Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc giấy tờ về hóa giá thanh lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;

d) Hợp đồng mua nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh việc đã bàn giao nhà ở, đã nhận nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán;

đ) Giấy tờ về mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai và nhà ở;

e) Giấy tờ về giao tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết, cấp nhà ở, đất ở cho cá nhân, hộ gia đình;

g) Giấy tờ của Tòa án hoặc cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền giải quyết cho được sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;

h) Giấy tờ có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã về nhà ở, đất ở không có tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nếu không có một trong các giấy tờ nêu trên;

i) Giấy tờ chứng minh về đăng ký, đăng kiểm phương tiện thuộc quyền sở hữu. Trường hợp phương tiện không phải đăng ký, đăng kiểm thì cần có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã về việc phương tiện được sử dụng để ở; Giấy xác nhận đăng ký nơi thường xuyên đậu, đỗ của phương tiện nếu nơi đăng ký cư trú không phải nơi đăng ký phương tiện hoặc phương tiện đó không phải đăng ký, đăng kiểm;

k) Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp là văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ của cơ quan, tổ chức, cá nhân phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai và nhà ở;

l) Giấy tờ của cơ quan, tổ chức do thủ trưởng cơ quan, tổ chức ký tên, đóng dấu chứng minh về việc được cấp, sử dụng nhà ở, chuyển nhượng nhà ở, có nhà ở tạo lập trên đất do cơ quan, tổ chức giao đất để làm nhà ở (đối với nhà ở, đất thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức).”

Trường hợp đăng ký tạm trú tại nơi đơn vị đóng quân trong Công an nhân dân, hồ sơ gồm:

– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (Mẫu CT01 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA);

– Giấy giới thiệu của Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp ghi rõ nội dung để làm thủ tục đăng ký tạm trú và đơn vị có chỗ ở cho cán bộ chiến sĩ (ký tên, đóng dấu).

Trường hợp đăng ký tạm trú theo danh sách thì hồ sơ bao gồm:

– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (Mẫu CT01 ban hành kèm theo Thông tư 56/2021/TT-BCA);

– Văn bản đề nghị đăng ký tạm trú trong đó ghi rõ thông tin về chỗ ở hợp pháp kèm danh sách người tạm trú. Danh sách bao gồm những thông tin cơ bản của từng người: họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; số định danh cá nhân và thời hạn tạm trú.

5.2. Thủ tục đăng ký tạm trú

Sau chuẩn bị đầy đủ hồ sơ nêu trên, người đăng ký tạm trú phải thực hiện theo thủ tục gồm những bước dưới đây:

Bước 1: Cá nhân, tổ chức chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật.

Bước 2: Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ tại Công an cấp xã.

Bước 3: Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký tạm trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ:

– Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ và cấp Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả (mẫu CT04 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA) cho người đăng ký;

– Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện nhưng chưa đủ hồ sơ thì hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện và cấp Phiếu hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện hồ sơ (mẫu CT05 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA) cho người đăng ký;

– Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì từ chối và cấp Phiếu từ chối tiếp nhận, giải quyết hồ sơ (mẫu CT06 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA) cho người đăng ký.

Bước 4: Cá nhân, tổ chức nộp lệ phí đăng ký cư trú theo quy định.

Bước 5: Căn cứ theo ngày hẹn trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả để nhận thông báo kết quả giải quyết thủ tục đăng ký cư trú (nếu có).

Như vậy, người đi thuê nhà trọ, nhà nghỉ phải đăng ký tạm trú theo thủ tục nêu trên.

Theo đó, trên đây là toàn bộ thông tin liên quan đến nội dung chủ nhà trọ, nhà nghỉ không đăng ký tạm trú cho khách bị xử phạt như thế nào và các vấn đề pháp lý liên quan. Trường hợp có thắc mắc vui lòng liên hệ Luật Dương Gia theo số hotline 19006586 để được hỗ trợ và tư vấn.

Hotline
icons8-exercise-96 challenges-icon chat-active-icon