Hiện nay hôn nhân và gia đình luôn đóng một vai trò quan trọng trong việc hình thành, nuôi dưỡng và phát triển nhân cách con người. Bất kỳ một cá nhân nào với tư cách là chủ thể cơ bản của xã hội đều mang dấu ấn từ gia đình. Trên thực tế việc mâu thuẫn gia đình ngày càng diễn ra nhiều, tình cảm gia đình ngày một đi xuống, mối quan hệ hôn nhân không thể kéo dài nên các cặp vợ chồng đã chọn cách thoả thuận ly hôn. Vậy, thuận tình ly hôn là gì và thủ tục ly hôn thuận tình như thế nào? Bài viết dưới đây của Luật Dương Gia sẽ giúp bạn hiểu hơn về vấn đề trên.
Căn cứ pháp lý:
– Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
– Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
1. Thuận tình ly hôn là gì?
Trước khi tìm hiểu về trình tự, thủ tục thuận tình ly hôn ta cần biết thuận tình ly hôn được hiểu như thế nào?
Căn cứ theo khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định như sau:
“Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.”
Theo đó, cả 2 vợ chồng đều có quyền yêu cầu Toà án giải quyết ly hôn khi:
– Chỉ một bên vợ hoặc một bên chồng yêu cầu thực hiện thủ tục ly hôn tức ly hôn theo yêu cầu của một bên thì gọi là đơn phương ly hôn.
– Cả hai vợ chồng cùng thỏa thuận ly hôn thì đó là thủ tục ly hôn thuận tình.
Đồng thời căn cứ theo Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về các điều kiện trong trường hợp hai vợ chồng thuận tình ly hôn như sau:
– Vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn một cách tự nguyện;
– Hai bên thoả thuận về việc yêu cầu phân chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng chăm sóc, giáo dục trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con;
– Toà án công nhận thuận tình ly hôn;
– Nếu không thoả thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không đảm bảo quyền lợi ích chính đáng của vợ và con thì Toà án giải quyết việc ly hôn.
Như vậy, thuận tình ly hôn là trường hợp ly hôn theo yêu cầu của cả hai bên vợ chồng khi đã thoả thuận được tất cả những vấn đề liên quan đến quan hệ vợ chồng, quyền nuôi con, cấp dưỡng, chia tài sản chung hoặc đồng ý tách riêng yêu cầu chia tài sản vợ chồng thành một vụ án khác sau khi ly hôn.
Thuật ngữ ly hôn trong tiếng anh là “Divorce”
2. Những hồ sơ cần có để thực hiện thủ tục khi ly hôn?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 29 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn được xác định là việc dân sự. Do đó, để được Tòa án giải quyết theo thủ tục ly hôn thuận tình thì hai vợ chồng cần chuẩn những giấy tờ sau:
– Một trong những giấy tờ quan trọng là đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn. Theo đó đơn này bắt buộc phải có chữ ký của cả hai vợ chồng;
– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính) (Trong trường hợp không còn bản chính có thể liên hệ cơ quan hộ tịch nơi đã đăng ký thủ tục kết hôn trước đó để xin bản trích lục);
– Giấy chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực). Nếu không còn giữ hoặc không còn có thể đến Toà án để được Toà hỗ trợ tư vấn và làm theo hướng dẫn của Toà án để nộp giấy tờ tuỳ thân khác.
– Giấy khai sinh của con (nếu có con chung);
– Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực);
– Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung (nếu có tài sản chung, cung cấp bản sao có chứng thực).
3. Trình tự, thủ tục khi ly hôn thuận tình
Căn cứ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì thủ tục để giải quyết ly hôn thuận tình được tiến hành theo thủ tục chung. Cụ thể thủ tục này được tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: Cần phải chuẩn bị hồ sơ và nộp tại Toà án nhân dân cấp huyện nơi có thẩm quyền giải quyết.
Bước 2: Nộp tiền lệ phí và thông báo thụ lý vụ án
Căn cứ theo Điều 363 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định về thủ tục nhận và xử lý đơn yêu cầu thì sau khi nhận được hồ sơ vụ án, trong thời hạn 03 ngày, Chánh án sẽ xem xét phân công Thẩm phán giải quyết đơn. Sau khi hồ sơ đầy đủ điều kiện thì Thẩm phán sẽ ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí cho các đương sự trong vòng 05 ngày, đương sự phải thực hiện xong tiền đóng án phí, lệ phí cho Toà án.
Sau 03 ngày kể từ ngày thụ lý vụ án, các đương sự sẽ nhận được thông báo yêu cầu giải quyết về việc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn.
Bước 3: Tòa án chuẩn bị xem xét đơn yêu cầu và mở phiên họp công khai để giải quyết việc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn.
Căn cứ theo khoản 1, Điều 366 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định như sau:
Điều 366. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu
“1. Thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu là 01 tháng, kể từ ngày Tòa án thụ lý đơn yêu cầu, trừ trường hợp Bộ luật này có quy định khác.”
Theo đó, trong thời hạn này, Tòa án sẽ tiến hành triệu tập cả hai bên vợ và chồng để tiến hành hòa giải. Quy trình và thủ tục hòa giải được tiến hành theo nguyên tắc được quy định tại Điều 205 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Mục đích của buổi hòa giải là để giải thích về quyền và nghĩa vụ của hai bên vợ chồng, về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với con cái và những vấn đề khác liên quan đến quan hệ hôn nhân nhằm mục đích để vợ chồng có thể đoàn tụ với nhau.
Đồng thời căn cứ theo quy định tại khoản 4, Điều 366 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định về việc chuẩn bị xét xử đơn yêu cầu như sau:
“4. Tòa án phải mở phiên họp để giải quyết việc dân sự trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp.”
Như vậy, theo quy định trên thì khi có quyết định mở phiên họp để giải quyết thì Tòa án phải mở phiên họp trong thời hạn 15 ngày.
Bước 4: Thẩm phán ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn
Trường hợp khi Tòa án tiến hành hòa giải mà hai bên vợ chồng hòa giải thành thì Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn để vợ chồng có thể đoàn tụ với nhau.
Trường hợp còn lại nếu vợ chồng hòa giải không thành, vẫn muốn ly hôn thì Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn.
Theo đó, quan hệ hôn nhân giữa hai vợ chồng được xem là chấm dứt kể từ thời điểm quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực pháp luật.
Như vậy, thủ tục giải quyết công nhận thuận tình ly hôn được thực hiện theo thủ tục và trình tự nêu trên.
3. Thẩm quyền của Toà án giải quyết thuận tình ly hôn
Việc ly hôn thuận tình là cả hai cùng góp ý kiến đồng ý và thoả thuận ly hôn với nhau, nên việc nộp hồ sơ cả hai bên vợ chồng cũng có thể thoả thuận.
Căn cứ theo quy định tại khoản 2, Điều 29 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn thuộc một trong những yêu cầu về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
3.1. Về thẩm quyền theo cấp Tòa án
Căn cứ theo điểm b, khoản 2 Điều 35 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2015 quy định về thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện như sau:
Điều 35. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện
“2. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết những yêu cầu sau đây:
…
b) Yêu cầu về hôn nhân và gia đình quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10 và 11 Điều 29 của Bộ luật này;”
Theo đó, Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn.
3.2. Về thẩm quyền theo cấp lãnh thổ
Căn cứ theo điểm h, khoản 2 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định về thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ như sau:
Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ
“2.Thẩm quyền giải quyết việc dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
…
h) Tòa án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn;”
Theo quy định trên, khi có thỏa thuận thì Tòa án nơi một trong hai bên vợ chồng cư trú và làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn. Như vậy, khi làm thủ tục thuận tình ly hôn thì vợ hoặc chồng có thể thỏa thuận việc chọn Tòa án nơi một trong hai bên cư trú, làm việc để giải quyết việc ly hôn, căn cứ vào tình hình thực tế và sự thuận tiện của mỗi bên.
3.3. Thẩm quyền giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài
Thẩm quyền giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài được quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình và Bộ luật Tố tụng dân sự.
Căn cứ theo quy định tại Điều 127 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về ly hôn có yếu tố nước ngoài như sau:
Điều 127. Ly hôn có yếu tố nước ngoài
“1. Việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của Luật này.
2. Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam.
3. Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.”
Ngoài ra, căn cứ theo quy định tại Điều 469 và Điều 470 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì thẩm quyền giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài thuộc Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
Như vậy, trong trường hợp vợ chồng thường trú tại nước ngoài, không thường trú tại Việt Nam thì việc ly hôn sẽ được giải quyết theo pháp luật của nước sở tại. Trong trường hợp còn lại thì Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết việc ly hôn.
Chỉ trong trường hợp đặc biệt theo quy định tại khoản 4 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì nếu việc ly hôn diễn ra với công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân nước láng giền cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam thì thẩm quyền giải quyết việc ly hôn thuộc Tòa án nhân dân cấp huyện.
4. Thời gian giải quyết ly hôn thuận tình là bao lâu?
Theo như thủ tục ly hôn thuận tình mà chúng tôi đã đề cập ở trên, tính cả trong trường hợp có những tình tiết phức tạp xảy ra thì việc ly hôn thuận tình có thể kéo dài từ 02 đến 03 tháng.
Tuy nhiên đây là thời gian giải quyết theo thủ tục chung căn cứ theo quy định của pháp luật. Trên thực tế thời hạn giải quyết ly hôn có thể kéo dài hơn trong trường hợp có sự kiện bất khả kháng hay có yếu tố khách quan nào khác.
5. Ly hôn thuận tình sẽ mất bao nhiêu tiền lệ phí?
Căn cứ theo khoản 5 Điều 7 Quyết định 326/2016/NQ-UBTVQH14, mức tạm ứng án phí sơ thẩm giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn bằng với mức án phí sơ thẩm giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn và là 300.000 đồng.
Cũng theo khoản 1 Điều 36 Quyết định 326/2016/NQ-UBTVQH14 cho phép vợ chồng được thỏa thuận về việc nộp khoản tạm ứng án phí Tòa án này, nếu không thỏa thuận được thì mỗi người phải chịu 50% (tức 150.000 đồng).
Như vậy, mức tạm ứng án phí giải quyết việc ly hôn thuận tình (tạm ứng án phí giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn) là 300.000 đồng. Vợ chồng có thể thỏa thuận về người phải nộp khoản phí này, nếu không thỏa thuận được thì mỗi người chịu một nửa.
Trên đây là toàn bộ nội dung liên quan đến thủ tục ly hôn thuận tình và các vấn đề pháp lý liên quan. Trường hợp có thắc mắc vui lòng liên hệ theo số hotline 19006568 để được hỗ trợ và tư vấn.