Không biết chồng ở đâu thì nộp đơn ly hôn tới tòa án nào?

khong-biet-chong-o-dau-thi-nop-don-ly-hon-toi-toa-an-nao

Ly hôn là gì? Thẩm quyền giải quyết ly hôn? Cách nào để ly hôn khi không biết địa chỉ của chồng? Làm sao để ly hôn khi không biết địa chỉ của chồng? Thủ tục ly hôn đơn phương khi không biết địa chỉ của chồng. Không biết địa chỉ của chồng thì làm sao để ly hôn?

Trên thực tế, nhiều trường hợp ly hôn nhưng không thể xác định được nơi cư trú của chồng. Trường hợp mất tích hay bỏ đi nơi khác sinh sống. Vậy xét về mặt pháp luật liệu người vợ có thể thực hiện thủ tục ly hôn được hay không? Để trả lời câu hỏi trên, mời bạn đọc theo dõi bài viết dưới đây của Luật Dương Gia

Căn cứ pháp lý

  • Luật hôn nhận và gia đình năm 2014;
  • Bộ luật tố tụng dân sự 2015;

1. Ly hôn là gì? Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, tại khoản 14 điều 3 có quy định như sau: “Hôn nhân là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.”

Căn cứ vào Diều 55 luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về những người có quyền được yêu cầu giải quyết ly hôn như sau :

– Thứ nhất, Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

– Thứ hai, Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

Thứ ba, Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

2. Các hình thức ly hôn

Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định củ thể hai hình thức ly hôn cụ thể là:

+ Thuận tình ly hôn:

Căn cứ vào điều 55 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về thận tình ly hôn trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn, nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.

+ Đơn phương ly hôn:

Đơn phương ly hôn là ly hôn theo yêu cầu của một bên được quy định tài điều 56 Luật hôn nhân và gì đình năm 2014 phải thuộc một trong các trường hợp sau:

Thứ nhất: Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Thứ hai: Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

Thứ ba: Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

3. Thẩm quyền giải quyết ly hôn

Theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 tại điều Điều 28 và Điều 29 có quy định cụ thể thì việc giải quyết tranh chấp hôn nhân và gia đình hay yêu cầu về hôn nhân và gia đình đều thuộc thẩm quyền của Tòa án.

Ngoài ra, theo quy định tại điểm a, Khoản 1, Điều 35 BLTTDS 2015  thì: “Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này” thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện.

3.1. Thẩm quyền công nhận thuận tình ly hôn

Căn cứ tại  Điểm h, Khoản 2, Điều 39 BLTTDS 2015 quy định : “Tòa án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn”.

Đồng thời, theo điểm a, Khoản 1, Điều 35 và Điểm h, Khoản 2, Điều 39 BLTTDS thì Tòa án nhân dân quận huyện của vợ hoặc chồng có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn.

Như vây, đối với trường hợp thuận tình ly hôn thù các bên có thể gởi đơn đến toà án mơi một trong hai bên thuận tình ly hôn thảo thuận.

3.2. Thẩm quyền công nhận đơn phương ly hôn

Căn cứ vào điểm a khoản 1 điều 35 và Khoản 1 Điều 28, khoản 1 điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, ly hôn đơn phương được xác định là thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

– Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm đối với những tranh chấp về hôn nhân và gia đình không có yếu tố nước ngoài; các công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới Việt Nam.

– Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền:

+ Giải quyết theo thủ tục phúc thẩm đối với bản án, quyết định về hôn nhân và gia đình bị kháng cáo, kháng nghị;

+ Giải quyết những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện nhưng Tòa án nhân dân cấp tỉnh tự mình lấy lên để giải quyết khi xét thấy cần thiết hoặc theo để nghị của Tòa án nhân dân cấp huyện;

+ Giải quyết tranh chấp về hôn nhân và gia đình có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.

4. Không biết chồng ở đâu thì nộp đơn ly hôn tới tòa án nào?

Trong trường hợp không biết chồng mình ở đâu thường xảy ra trong trường hợp sau:

+ Kết hôn với người nước ngoài và không biết địa chỉ của chồng ở nước ngoài

+ Vợ chồng kết hôn ở Việt Nam sau đó thì người chồng đi nước ngoài không có liên lạc

+ Trường hợp đối phương bị toà án tuyên bố mất tích

Theo đó, người vợ muốn ly hôn thì phải làm thủ tục ly hôn dưới hình thức đơn phương ly hôn.

+ Điều kiện để đơn phương ly hôn

Căn cứ vào điều 56 luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về điều kiện được đơn phương ly hôn như sau:

– Một trong hai bên có nhu cầu ly hôn vì một hoặc nhiều lý do sau:

(i) Đối phương có hành vi bạo lực gia đình;

(ii) Đối phương vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được;

(iii) Đối phương bị tòa án tuyên bố mất tích;

(iv) Đối phương bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do vợ, chồng của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

  • Thủ tục ly hôn khi không biết chồng mình đang ở đâu

Căn cứ vào điều 40 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về thẩm quyền của toà án theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu:

Điều 40. Thẩm quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu

1. Nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động trong các trường hợp sau đây:

a) Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết;

….

c) Nếu bị đơn không có nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam hoặc vụ án về tranh chấp việc cấp dưỡng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết.

………..”

Mặt khác theo điểm a Khoản 2 của Điều này cũng có quy định

“2. Người yêu cầu có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình trong các trường hợp sau đây:

a,Đối với các yêu cầu về dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 27 của Bộ luật này thì người yêu cầu có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi có tài sản của người bị yêu cầu giải quyết;”

Trường hợp này là vấn đề đơn phương ly hôn vẫn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án và thuộc về khoản 10 của Điều 27 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015 “Các yêu cầu khác về dân sự, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật” như vậy trường hợp này có thể được giải quyết như sau:

Do không biết địa chỉ của chồng mình ở đâu nên bạn có thể yêu cầu Tòa án nơi chồng bạn cư trú, làm việc cuối cùng hoặc nơi chồng bạn có tài sản để giải quyết, cụ thể:

  • Trường hợp người vợ không biết nơi cư trú, làm việc của người chồng ở đâu thì người vợ có quyền yêu cầu Toà án nơi người chồng làm việc, cư trú, có trụ sở cuối cùng nơi bị đơn có tài sản giải quyết. Trường hợp này bạn cần cung cấp tài liệu, chứng cứ chứng minh về nơi cư trú cuối cùng của người chồng  cho Tòa án.
  • Trường hợp người chồng không có nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam thì người vợ có thể yêu cầu Toà án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết đơn phương ly hôn.

Trên đây là tư vấn của Luật Dương Gia về “Không biết địa chỉ của chồng có làm thủ tục ly hôn được không?”. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến  của công ty Luật Dương Gia để gặp luật sư tư vấn theo số HOTLINE 19006586.

Bài viết liên quan

Hotline
icons8-exercise-96 challenges-icon chat-active-icon