Thường trú là gì? Đăng ký hộ khẩu thường trú

thuong-tru-la-gi-dang-ky-ho-khau-thuong-tru

Thường trú là một khái niệm pháp lý quan trọng trong hệ thống quản lý cư trú của Việt Nam, chỉ việc cư trú lâu dài và ổn định tại một địa phương nhất định. Đăng ký hộ khẩu thường trú là thủ tục xác nhận nơi ở chính thức của công dân tại một địa phương, giúp cơ quan quản lý nhà nước theo dõi và bảo đảm quyền lợi, nghĩa vụ của công dân trong các lĩnh vực như giáo dục, y tế, an ninh, và an sinh xã hội. Việc đăng ký hộ khẩu thường trú không chỉ giúp cá nhân tiếp cận các dịch vụ công mà còn góp phần vào việc xây dựng cơ sở dữ liệu dân cư quốc gia, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý và phát triển xã hội.

Bài viết dưới đây của Luật Dương Gia sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về khái niệm thường trú là gì? quy trình đăng ký hộ khẩu thường trú, cũng như các điều kiện và lưu ý cần thiết trong quá trình thực hiện thủ tục này. Những thông tin chi tiết này sẽ hỗ trợ bạn chuẩn bị hồ sơ một cách đầy đủ, tránh các vướng mắc khi đăng ký, đồng thời đảm bảo quyền lợi của bạn trong quá trình sinh sống và làm việc tại địa phương nơi đăng ký thường trú.

Căn cứ pháp lý:

  • Luật cư trú 2020;

1. Thường trú là gì?

“Thường trú” là một khái niệm pháp lý, chỉ việc cư trú lâu dài và ổn định tại một địa phương nhất định và thường có sự đăng ký chính thức với cơ quan chức năng. Ở Việt Nam, thường trú được hiểu là nơi ở chính thức và được cơ quan nhà nước (thường là công an địa phương) xác nhận qua việc đăng ký hộ khẩu thường trú.

Khi một cá nhân đăng ký thường trú tại một địa phương nào đó, họ sẽ được cấp sổ hộ khẩu hoặc thông tin về thường trú của họ sẽ được cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

1.1. Nơi thường trú là gì?

Nơi thường trú được định nghĩa tại khoản 8 Điều 2 Luật Cư trú 2020 như sau: “Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú.”

1.2. Đăng ký thường trú là gì?

Đăng ký thường trú là thủ tục hành chính ghi nhận nơi thường trú của công dân với cơ quan Nhà nước.

2. Đăng ký hộ khẩu thường trú

Hộ khẩu thường trú (gọi tắt là sổ hộ khẩu) là một loại hình sổ do các cơ quan công an cấp cho các hộ gia đình, với mục đích ghi chép và công nhận những thông tin xác thực về các thành viên trong gia đình. Sổ hộ khẩu nêu rõ thông tin đầy đủ của mỗi cá nhân như họ tên, nghề nghiệp, quê quán, ngày tháng năm sinh, nơi đăng ký thường trú,… Đặc biệt, sổ hộ khẩu rất quan trọng bởi quyển sổ này liên quan trực tiếp đến nhiều quyền lợi cơ bản của công dân như: quyền về nhà ở, ruộng đất, học tập của con em,…

Trong hộ khẩu thường trú quy định rõ một cá nhân giữ vai trò chủ hộ, có trách nhiệm quản lý gia đình. Thêm vào đó, con cái được sinh ra sau khi lập sổ hộ khẩu sẽ được nhập hộ khẩu, ghi thông tin đầy đủ vào sổ hộ khẩu của gia đình. Mỗi gia đình được cấp 1 quyển sổ hộ khẩu. Nếu không may bị mất sổ, chủ hộ cần đến cơ quan chức năng có thẩm quyền xử lý để xin cấp lại.

Số sổ hộ khẩu hay mã số sổ hộ khẩu là dãy số định danh trong mọi cuốn sổ hộ khẩu đều được in rõ. Mỗi sổ hộ khẩu đều được gắn với một dãy số nhằm để cơ quan chức năng kiểm soát được số lượng và thông tin về các thành viên trong gia đình. Số sổ hộ khẩu được ghi phía mặt ngoài hoặc trong bìa, kế bên trang số 1 của hộ khẩu.

2.1. Điều kiện để đăng ký hộ khẩu thường trú

Để đăng ký hộ khẩu thường trú tại Việt Nam, công dân cần đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 20 Luật Cư trú 2020. Cụ thể:

– Có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình: Công dân có quyền đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp mà mình sở hữu.

– Có chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình: Trong trường hợp này, công dân được đăng ký thường trú khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý, áp dụng cho các trường hợp sau:

+ Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con.

+ Người cao tuổi về ở với anh, chị, em ruột; người khuyết tật nặng, đặc biệt nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, điều khiển hành vi về ở với ông, bà nội, ngoại; anh, chị, em ruột; chú, bác, cậu, cô, dì ruột; cháu ruột; người giám hộ.

+ Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với ông, bà nội, ngoại; anh, chị, em ruột; chú, bác, cậu, cô, dì ruột; người giám hộ.

– Thuê, mượn, ở nhờ chỗ ở hợp pháp: Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ khi đáp ứng các điều kiện:

+ Được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú.

+ Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định, nhưng không thấp hơn 8m² sàn/người.

– Đăng ký thường trú tại cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở: Áp dụng cho người hoạt động tôn giáo được phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử, thuyên chuyển đến hoạt động tại cơ sở tôn giáo; người đại diện cơ sở tín ngưỡng; người được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng đồng ý cho đăng ký thường trú để trực tiếp quản lý, tổ chức hoạt động tín ngưỡng; trẻ em, người khuyết tật đặc biệt nặng, người không nơi nương tựa được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng, người đứng đầu hoặc người đại diện cơ sở tôn giáo đồng ý cho đăng ký thường trú.

– Đăng ký thường trú tại cơ sở trợ giúp xã hội hoặc hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng: Người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp tại cơ sở trợ giúp xã hội được đăng ký thường trú tại cơ sở đó nếu được người đứng đầu cơ sở đồng ý; hoặc được đăng ký thường trú vào hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý.

– Đăng ký thường trú trên phương tiện: Người sinh sống, làm nghề lưu động trên phương tiện được đăng ký thường trú tại phương tiện đó khi đáp ứng các điều kiện:

Là chủ phương tiện hoặc được chủ phương tiện đồng ý cho đăng ký thường trú.

Phương tiện được đăng ký, đăng kiểm theo quy định; nếu không thuộc đối tượng phải đăng ký, đăng kiểm thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phương tiện thường xuyên đậu, đỗ về việc sử dụng phương tiện đó vào mục đích để ở.

Có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc phương tiện đã đăng ký đậu, đỗ thường xuyên trên địa bàn.

Lưu ý: Việc đăng ký thường trú của người chưa thành niên phải được sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp nơi cư trú do Tòa án quyết định.

2.2. Hồ sơ đăng ký hộ khẩu thường trú gồm những gì?

Hồ sơ đăng ký hộ khẩu thường trú gồm:

– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú: Mẫu CT01 (hoặc CT02 cho người Việt từ nước ngoài về).

– Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp:

+ Nếu sở hữu: Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà/đất.

+ Nếu ở nhờ/thuê/mượn: Hợp đồng hoặc giấy chứng minh được đồng ý của chủ hộ.

– Giấy tờ khác (nếu cần):

+ Giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân (kết hôn, khai sinh).

+ Giấy tờ chứng minh thuộc diện đặc biệt (người cao tuổi, khuyết tật).

+ Xác nhận của UBND xã (trong trường hợp ở cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo).

2.3. Quy trình đăng ký hộ khẩu thường trú

Để đăng ký hộ khẩu thường trú, công dân cần tuân thủ theo quy trình gồm các bước sau:

Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ đăng ký theo các mục như trên

Bước 2: Nộp hồ sơ

Người đăng ký hộ khẩu thường trú sẽ mang nộp hồ sơ trực tiếp đến cơ quan Công an xã, thị trấn, phường nơi mình sinh sống. Đối với trường hợp địa phương đó không có đơn vị hành chính cấp xã, công dân sẽ nộp hồ sơ tại Công an cấp huyện.

Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký hộ khẩu thường trú của công dân, cơ quan đăng ký chịu trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. Nếu hồ sơ có thiếu sót giấy tờ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ sẽ thông báo lại cho công dân muốn đăng ký thường trú bổ sung những danh mục còn thiếu. Sau đó, cơ quan sẽ cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho công dân.

Bước 3: Nộp lệ phí

Công dân đăng ký thường trú có nghĩa vụ đóng lệ phí đăng ký thường trú theo như quy định của pháp luật.

Bước 4: Nhận kết quả

Công dân sẽ nhận được kết quả chậm nhất sau khoảng 07 ngày làm việc, tính từ ngày nộp hồ sơ hợp lệ, đầy đủ. Sau khi nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký cư trú chịu trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về địa chỉ thường trú mới của công dân vào cơ sở dữ liệu cư trú, sau đó thông báo cho người đăng ký.

3. Phân biệt thường trú trú và tạm trú

Ngoài thắc mắc về thường trú là gì, rất nhiều người còn chưa phân biệt được thường trú và tạm trú. Căn cứ các quy định tại Luật Cư trú, có thể phân biệt thường trú trú và tạm trú qua các tiêu chí sau:

Tiêu chí so sánh Thường trú Tạm trú
Định nghĩa Là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú

Theo khoản 8 Điều 2

Là nơi công dân sinh sống từ 30 ngày trở lên ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú

Theo khoản 9 Điều 2

Bản chất Sinh sống thường xuyên, lâu dài chủ yếu tại nơi ở thuộc sở hữu của bản thân, gia đình hoặc thuê, mượn, ở nhờ Sinh sống thường xuyên nhưng có thời hạn nhất định chủ yếu là nhà thuê, mượn
Thời hạn cư trú Không có thời hạn – Có thời hạn, tối đa 02 năm

– Được gia hạn nhiều lần

Theo khoản 2 Điều 27

Điều kiện đăng ký Thuộc một trong các trường hợp sau:

– Có chỗ ở hợp pháp;

– Nhập hộ khẩu về nhà người thân

– Đăng ký thường trú tại nhà thuê, mượn, ở nhờ

– Đăng ký thường trú tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở

– Đăng ký thường trú tại cơ sở trợ giúp xã hội

– Đăng ký thường trú tại phương tiện lưu động.

Theo Điều 20

Đáp ứng 02 điều kiện:

– Sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú

– Sinh sống từ 30 ngày trở lên

Theo khoản 1 Điều 27

Thời hạn thực hiện Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới và đủ điều kiện đăng ký thường trú

Theo khoản 4 Điều 22

Sinh sống trên 30 ngày phải đăng ký

Theo khoản 1 Điều 27

Trên đây là các quy định của pháp luật về: Thường trú là gì? Đăng ký hộ khẩu thường trú. Trường hợp bạn còn đang thắc mắc hoặc cần tư vấn và hỗ trợ pháp lý, liên hệ ngay Luật Dương Gia qua số Hotline: 079.497.8999 – 093.154.8999 để được hỗ trợ sớm nhất!

Hotline
icons8-exercise-96 challenges-icon chat-active-icon