Luật hôn nhân và gia đình đã ghi nhận và cho phép mang thai hộ vì mục đích nhân đạo, đây là quy định mang tính nhân văn cao, tạo cơ hội cho nhiều người được làm cha mẹ. Tuy nhiên, Luật hôn nhân và gia đình chỉ cho phép mang thai hộ vì mục đích nhân đạo, cấm mang thai hộ vì mục đích thương mại. Vậy mang thai hộ vì mục đích thương mại là gì, chế tài xử lý đối với hành vi mang thai hộ vì mục đích thương mại ra sao, hãy cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lý:
– Nghị định 82/2020 quy định về quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã;
– Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
– Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
1. Mang thai hộ vì mục đích thương mại là gì?
Mang thai hộ theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 bao gồm: Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo và mang thai hộ vì mục đích thương mại.
– Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và sinh con.
– Mang thai hộ vì mục đích thương mại là việc một người phụ nữ mang thai cho người khác bằng việc áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản để được hưởng lợi về kinh tế hoặc lợi ích khác.
Như vậy, sự giống nhau giữa hai hình thức trên là đều áp dụng các phương pháp hỗ trợ sinh sản để sinh con cho người gặp khó khăn về sinh sản, không sinh được con. Tuy nhiên, sự khác nhau nằm ở mục đích của mỗi biện pháp. Mang thai hộ vì mục đích thương mại nhằm mục đích nhận lại những giá trị, lợi ích nhất định, chủ yếu và phổ biến là lợi ích kinh tế. Việc này khiến một hành động nhân đạo, giúp đỡ người khác trở nên méo mó, mất đi ý nghĩa tốt đẹp ban đầu.
Do đó, hiện nay, pháp luật chỉ cho phép mang việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo và cấm hành vi mang thai hộ vì mục đích thương mại. Vì vậy, chế tài xử lý đối với hành vi mang thai hộ vì mục đích thương mại rất nghiêm khắc.
2. Mang thai hộ vì mục đích thương mại sẽ bị xử lý như thế nào?
Căn cứ vào Điều 100 Luật hôn nhân và gia đình thì các bên trong quan hệ sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai hộ vi phạm điều kiện, quyền, nghĩa vụ được quy định tại Luật hôn nhân và gia đình thì tùy theo tính chất mức độ vi phạm mà bị xử lý theo dân sự, hành chính hoặc hình sự.
2.1 Xử phạt hành chính đối với hành vi mang thai hộ vì mục đích thương mại
Điều 60 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã quy định:
Điều 60. Hành vi vi phạm quy định về sinh con
“1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, sinh sản vô tính, mang thai hộ vì mục đích thương mại.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.”
Theo đó, hành vi mang thai hộ vì mục đích thương mại sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 5 triệu đến 10 triệu đồng.
2.2 Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi mang thai hộ vì mục đích thương mại
Để ngăn chặn việc mang thai hộ vì mục đích thương mại, điều 187 tại Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 đã quy định việc xử lý hình sự đối với hành vi này. Cụ thể:
“1.Người nào tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Đối với 02 người trở lên;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Lợi dụng danh nghĩa của cơ quan, tổ chức;
d) Tái phạm nguy hiểm.
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
Theo đó, người nào có hành vi tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại. Tùy theo tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội mà người phạm tội bị áp dụng hình phạt tương ứng.
3. Cấu thành tội phạm của tội tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại
3.1. Khách thể của tội phạm
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định mang thai hộ vì mục đích thương mại là việc một người phụ nữ mang thai cho người khác bằng việc áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản để được hưởng lợi về kinh tế hoặc lợi ích khác.
Đây là hành vi được quy định trong pháp luật về hôn nhân và gia đình, giúp các cặp vợ chồng vô sinh, hiếm muộn được thực hiện những giải pháp khoa học để sinh con. Vấn đề này từ trước đến nay luôn bị nghiêm cấm nhưng lại chưa có văn bản pháp luật nào quy định trách nhiệm pháp lý của người mang thai hộ vì mục đích thương mại hay trách nhiệm pháp lý của bên nhờ mang thai hộ.
Tuy nhiên, pháp luật hình sự lại quy định trách nhiệm hình sự đối với hành vi tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại. Hành vi tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại xâm hại đến chế độ quản lý nhà nước về vấn đề mang thai hộ.
Như vậy khách thể của tội phạm là chế độ quản lý nhà nước về sinh sản bằng phương pháp kĩ thuật và tính nhân đạo của hành vi mang thai hộ trong trường hợp cặp vợ chồng bị vô sinh, hiếm muộn mong muốn có một đứa con.
3.2. Mặt khách quan của tội phạm
Hành vi thuộc mặt khách quan của tội phạm là hành vi tổ chức mang thai hộ, hành vi này bao gồm nhiều hành vi khác nhau:
– Chỉ huy, phân công, điều hành các hoạt động để thực hiện việc mang thai hộ;
– Tìm người có khả năng mang thai để thực hiện việc mang thai hộ vì mục đích thương mại và tìm các cặp vợ chồng vô sinh, hiếm muộn có nhu cầu tìm người mang thai hộ;
– Chuẩn bị các điều kiện vật chất hoặc tinh thần cho người thực hiện việc mang thai hộ vì mục đích thương mại có thể thuận lợi sinh đứa trẻ ra.
Trường hợp có hành vi tổ chức mang thai hộ nhưng không vì mục đích thương mại mà vì mục đích nhân đạo thì người thực hiện hành vi tổ chức mang thai hộ không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này.
Cấu thành tội phạm đối với tội tổ chức mang thai hộ là cấu thành hình thức. Hậu quả không phải dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm này. Hậu quả của tội tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mang có thể là người mang thai hộ có bầu hoặc đã sinh con. Như vậy, tội phạm hoàn thành khi có hành vi tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại xảy ra.
3.3. Chủ thể của tội phạm
Chủ thể của tội phạm là người thực hiện hành vi tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại, nhưng không phải ai thực hiện hành vi này cũng là chủ thể của tội phạm này, mà chỉ những người có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo luật định mới là chủ thể của tội phạm.
Chủ thể của tội phạm phải là người từ đủ 16 tuổi trở lên vì tội tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại thuộc loại tội ít nghiêm trọng và nghiêm trọng. Theo Điều 12 Bộ luật Hình sự, người từ đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi loại tội còn người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng.
Chủ thể của tội phạm cũng phải có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự gồm năng lực nhận thức hoặc năng lực làm chủ hành vi. Trường hợp người phạm tội thực hiện hành vi khi không có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự đầy đủ có thể được xem xét loại trừ trách nhiệm hình sự theo Điều 21 Bộ luật Hình sự.
Chủ thể của tội phạm có thể là bất kì ai, có thể là công dân Việt Nam, người nước ngoài hoặc người không quốc tịch đang sinh sống và làm việc tại Việt Nam.
Hành vi “tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại” không có nghĩa là phải nhiều người cùng tham gia thực hiện hành vi mà chủ thể của tội phạm có thể chỉ là một cá nhân đứng ra thực hiện tất cả các hành vi phạm tội.
3.4. Mặt chủ quan của tội phạm
Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý, có thể là cố ý trực tiếp hoặc là lỗi cố ý gián tiếp.
– Lỗi cố ý trực tiếp tức là người phạm tội nhận thức rõ hậu quả của hành vi tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại và mong muốn cho hậu quả đó xảy ra.
– Lỗi cố ý gián tiếp là trường hợp người phạm tội nhận thức rõ hậu quả của hành vi tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại, không mong muốn hậu quả của nó xảy ra nhưng vì lợi nhuận mà để mặc hậu quả mang thai hộ xảy ra.
Mục đích của tội phạm này là thương mại, kiếm lợi nhuận từ việc mang thai hộ.
Như vậy, bài viết trên đây đã làm rõ nội dung về mang thai hộ vì mục đích thương mại là gì, chế tài xử lý hành vi mang thai hộ vì mục đích thương mại. Hy vọng bài viết sẽ cung cấp cho bạn đọc những thông tin bổ ích. Trường hợp có thắc mắc bạn có thể liên hệ tổng đài 19006568 để được hỗ trợ tư vấn cụ thể.