Mẫu đơn tố cáo lừa đảo chiếm đoạt tài sản mới nhất

mau-don-to-cao-cac-hanh-vi-lua-dao-moi-nhat

Khi phát hiện có dấu hiệu của hoạt động lừa đảo, việc tố cáo là một bước quan trọng để bảo vệ cả bản thân và cộng đồng. Vậy, phải làm gì để đưa thông tin tố cáo đến được với cơ quan có thẩm quyền? Mẫu đơn tố cáo lừa đảo không chỉ là công cụ để báo cáo hành vi phạm pháp, mà còn là một cơ hội để đưa ra thông tin chi tiết và cung cấp bằng chứng liên quan để hỗ trợ quá trình điều tra và xử lý.

Cùng luật Dương Gia tìm hiểu về Mẫu đơn tố cáo lừa đảo chiếm đoạt tài sản mới nhất và chính xác nhất trong bài viết dưới đây.

Căn cứ pháp lý

1. Tố cáo là gì?

Căn cứ khoản 1,2,3 Điều 2 Luật Tố cáo năm 2018 quy định Tố cáo là việc cá nhân theo thủ tục quy định của Luật Tố cáo 2018 báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân, bao gồm:

– Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ là tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của các đối tượng sau đây:

+ Cán bộ, công chức, viên chức; người khác được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ;

+ Người không còn là cán bộ, công chức, viên chức nhưng đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian là cán bộ, công chức, viên chức; người không còn được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhưng đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ;

+ Cơ quan, tổ chức.

– Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực là tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào về việc chấp hành quy định của pháp luật, trừ hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ.

2. Mẫu đơn tố cáo lừa đảo chiếm đoạt tài sản

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

….., ngày……, tháng……, năm 20…..

ĐƠN TỐ CÁO

(Về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản của ông/bà ………..)

‎ Kính gửi:

– Cơ quan cảnh sát điều tra – Công an quận/ huyện ……….

– Viện kiểm sát nhân dân quận/ huyện………..

Họ và tên:…………………………… Sinh ngày:……………

Chứng minh nhân dân số:…………………………………..

Ngày cấp: ………………. Nơi cấp:…………………………………….

Hộ khẩu thường trú:……………………………………………………..

Chỗ ở hiện tại:……………………………………………………………..

Tôi làm đơn này tố cáo và đề nghị Quý cơ quan tiến hành điều tra, khởi tố hình sự đối với hành vi vi phạm pháp luật của:

Ông/bà:…..(tên người có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản)…………………….. Sinh ngày:……………………………

Chứng minh nhân dân số:……………………………….

Ngày cấp: ………………………….. Nơi cấp:……………………

Hộ khẩu thường trú:…………………………….

Chỗ ở hiện tại:……………………………………

Nhận thấy ông/bà………………..đã có hành vi lừa đảo, chiếm đoạt tài sản của tôi với số tiền là……(ghi tổng số tiền bị lừa đảo)…… Sự việc cụ thể như sau:

……………………………………………………………………………………..

Từ những sự việc trên, có thể khẳng định ông/bà ……………… đã dùng thủ đoạn gian dối để nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản của tôi với số tiền là……………………

Qua thủ đoạn và hành vi như trên, tôi cho rằng hành vi của ông/bà ………………….. có dấu hiệu phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 174 Bộ luật hình sự 2015:

‘Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm…’

Như vậy, để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình, nay tôi viết đơn này tố cáo ông/bà………………………. Kính đề nghị Quý cơ quan giải quyết cho những yêu cầu sau đây:

– Xác minh và khởi tố vụ án hình sự để điều tra, đưa ra truy tố, xét xử ông/bà………….. về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

– Buộc ông/bà…………………… phải trả lại tiền cho tôi.

Tôi cam kết toàn bộ nội dung đã trình bày trên là hoàn toàn đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những điều đã trình bày ở trên.

Kính mong được Quý cơ quan xem xét và giải quyết. Xin chân thành cảm ơn.

Người tố cáo

(Ký và ghi rõ họ tên)

3. Lưu ý khi soạn đơn tố cáo lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Khi soạn đơn tố cáo lừa đảo chiếm đoạt tài sản, cần lưu ý một số điều sau:

– Mô tả cụ thể vụ việc: Đưa ra các mô tả chi tiết về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản xảy ra, cung cấp thông tin về người, tổ chức lừa đảo này và bất kỳ chi tiết nào khác để giúp cơ quan thẩm quyền nhận biết, điều tra về vụ việc.

– Cung cấp các bằng chứng chứng minh: Liệt kê tất cả bằng chứng thu thập được để chứng minh hành vi lừa đảo đó, như: hóa đơn, hợp đồng, video, hình ảnh,…

– Nêu rõ thông tin cá nhân: Cung cấp thông tin cá nhân của người tố cáo (tên, địa chỉ, số điện thoại liên lạc,…) để giúp cơ quan thẩm quyền nhận biết người gửi đơn tố cáo và liên hệ để yêu cầu cung cấp thêm thông tin, trao đổi trong quá trình giải quyết vụ việc.

– Sự chính xác, minh bạch: Cần đảm bảo rằng mọi thông tin cung cấp trong đơn tố cáo là chính xác, minh bạch, tránh đưa các thông tin sai lệch và không chính xác làm ảnh hưởng đến quá trình giải quyết vụ việc.

– Sử dụng ngôn ngữ lịch sự, chuyên nghiệp: Đơn tố cáo cần sử dụng những từ ngữ lịch sự, chuyên nghiệp, tránh sử dụng những từ ngữ không phù hợp, không đúng chuẩn mực làm giảm hiệu quả của việc tố cáo.

– Gửi đúng địa chỉ nhận đơn tố cáo: Cần gửi đơn tố cáo đến địa chỉ của cơ quan có thẩm quyền giải quyết vụ việc, nếu không chắc chắn, có thể tham khảo các thông tin chính thức hoặc liên hệ cơ quan thẩm quyền để tìm hiểu.

4. Ai có quyền tố cáo lừa đảo trong tố tụng hình sự?

Theo quy định tại Điều 32 Bộ luật Tố tụng Hình sự, quy định về bảo đảm quyền khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hình sự, theo đó:

– Cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền khiếu nại, cá nhân có quyền tố cáo hành vi vi phạm của cơ quan, người tiến hành tố tụng hoặc bất kỳ người nào thuộc cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng.

– Cơ quan, người có thẩm quyền có trách nhiệm tiếp nhận, xem xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo kịp thời và đúng pháp luật.

Đồng thời, Điều 478 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 quy định người có quyền tố cáo, cụ thể như sau:

“Điều 478. Người có quyền tố cáo

Cá nhân có quyền tố cáo với cơ quan, người có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ người có thẩm quyền tiến hành tố tụng nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.”

Như vậy, theo quy định, mọi cá nhân đều có quyền tố cáo với cơ quan có thẩm quyền đối với bất kỳ hành vi nào mà họ cho là vi phạm pháp luật. Điều này áp dụng trong trường hợp có căn cứ để tin rằng có vi phạm pháp luật đã xảy ra, gây tổn hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền lợi hợp pháp của cá nhân hoặc tổ chức.

5. Trình tự, thời hạn giải quyết lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Căn cứ theo Điều 28 Luật Tố cáo, trình tự giải quyết tố cáo lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định như sau:

“Điều 28. Trình tự giải quyết tố cáo

  1. Thụ lý tố cáo.
  2. Xác minh nội dung tố cáo.
  3. Kết luận nội dung tố cáo.
  4. Xử lý kết luận nội dung tố cáo của người giải quyết tố cáo.”

Theo đó, trình tự giải quyết lừa đảo chiếm đoạt tài sản được thực hiện qua 4 bước là:

Bước 1: Người giải quyết tố cáo ra quyết định thụ lý tố cáo.

Bước 2: Người giải quyết tố cáo tiến hành xác minh nội dung tố cáo hoặc giao cho cơ quan thanh tra cùng cấp/cơ quan, tổ chức, cá nhân khác xác minh nội dung tố cáo.

Người xác minh nội dung tố cáo phải tiến hành các biện pháp để thu thập tài liệu, thông tin làm rõ nội dung tố cáo, các thông tin, tài liệu được thu thập phải ghi chép thành văn bản, lưu giữ trong hồ sơ vụ việc.

Kết thúc việc xác minh, người được giao xác minh tố cáo phải có văn bản báo cáo người giải quyết tố cáo kết quả xác minh và kiến nghị xử lý.

Bước 3: Kết luận nội dung tố cáo: Dựa vào nội dung tố cáo, giải trình của người tố cáo và kết quả xác minh tố cáo,… người giải quyết tố cáo ban hành kết luận của nội dung tố cáo.

Bước 4: Xử lý kết luận nội dung tố cáo: Người giải quyết tố cáo dựa vào kết luận nội dung tố cáo để thực hiện:

– Nếu kết luận người bị tố cáo không có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của người bị tố cáo bị xâm phạm do việc tố cáo không đúng, đồng thời xử lý hoặc kiến nghị xử lý người cố ý tố cáo vi phạm sai sự thật.

– Nếu kết luận người bị tố cáo có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì áp dụng các biện pháp xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cho cơ quan, tổ chức thẩm quyền xử lý theo quy định.

6. Pháp luật quy định gì về tố cáo?

6.1. Nguyên tắc giải quyết tố cáo

Điều 4 Luật tố cáo quy định 2 nguyên tắc giải quyết tố cáo gồm:

“1.Việc giải quyết tố cáo phải kịp thời, chính xác, khách quan, đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục và thời hạn theo quy định của pháp luật.

2.Việc giải quyết tố cáo phải bảo đảm an toàn cho người tố cáo; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố cáo trong quá trình giải quyết tố cáo.”

6.2. Các hành vi bị nghiêm cấm trong tố cáo và giải quyết tố cáo

Theo quy định tại điều 8 Luật Tố cáo năm 2018

“1. Cản trở, gây khó khăn, phiền hà cho người tố cáo.

2. Thiếu trách nhiệm, phân biệt đối xử trong việc giải quyết tố cáo.

3. Tiết lộ họ tên, địa chỉ, bút tích của người tố cáo và thông tin khác làm lộ danh tính của người tố cáo.

4. Làm mất, làm sai lệch hồ sơ, tài liệu vụ việc tố cáo trong quá trình giải quyết tố cáo.

5. Không giải quyết hoặc cố ý giải quyết tố cáo trái pháp luật; lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong việc giải quyết tố cáo để thực hiện hành vi trái pháp luật, sách nhiễu, gây phiền hà cho người tố cáo, người bị tố cáo.

6. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm bảo vệ người tố cáo.

7. Can thiệp trái pháp luật, cản trở việc giải quyết tố cáo.

8. Đe dọa, mua chuộc, trả thù, trù dập, xúc phạm người tố cáo.

9. Bao che người bị tố cáo.

10. Cố ý tố cáo sai sự thật; cưỡng ép, lôi kéo, kích động, dụ dỗ, mua chuộc người khác tố cáo sai sự thật; sử dụng họ tên của người khác để tố cáo.

11. Mua chuộc, hối lộ, đe dọa, trả thù, xúc phạm người giải quyết tố cáo.

12. Lợi dụng quyền tố cáo để tuyên truyền chống Nhà nước, xâm phạm lợi ích của Nhà nước; gây rối an ninh, trật tự công cộng; xuyên tạc, vu khống, xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác.

13. Đưa tin sai sự thật về việc tố cáo và giải quyết tố cáo.

Trên đây là bài viết của Công ty luật Dương Gia về mẫu đơn tố cáo lừa đảo chiếm đoạt tài sản mới nhất và chính xác nhất. Trường hợp cần tư vấn, hỗ trợ các vấn đề pháp lý có liên quan, Quý khách hàng vui lòng liên hệ qua tổng đài 19006568 để được giải đáp.

Hotline
icons8-exercise-96 challenges-icon chat-active-icon