Quyền và nghĩa vụ của Luật sư là những khái niệm cơ bản và quan trọng trong hệ thống pháp luật của bất kỳ quốc gia nào. Luật sư không chỉ là những người đại diện pháp lý cho khách hàng trong các vụ án mà còn là những người bảo vệ công lý, duy trì trật tự xã hội và bảo đảm quyền lợi hợp pháp cho mọi người dân.
Việc hiểu rõ và thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình không chỉ giúp luật sư hoàn thành tốt vai trò của mình mà còn góp phần nâng cao uy tín và sự tôn trọng của nghề nghiệp này trong xã hội. Trong bối cảnh pháp luật ngày càng phức tạp và đòi hỏi cao, việc nắm vững các quy định liên quan đến quyền và nghĩa vụ của luật sư càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.
Căn cứ pháp lý
1. Định nghĩa về Luật sư
Theo Điều 2 của Luật luật sư 2006 sửa đổi, bổ sung 2012, luật sư là những cá nhân được cấp phép hành nghề luật với điều kiện và tiêu chuẩn quy định trong Luật này. Các luật sư chuyên nghiệp này có nhiệm vụ cung cấp dịch vụ pháp lý theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức (gọi chung là khách hàng).
Vai trò của luật sư trong hệ thống pháp luật được định rõ theo Điều 22 của Luật luật sư, với phạm vi hành nghề như sau:
- Tham gia tố tụng trong vụ án hình sự: Luật sư có vai trò là người bào chữa cho người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, hoặc là người bảo vệ quyền lợi của người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi hoặc nghĩa vụ liên quan trong các vụ án hình sự.
- Tham gia tố tụng trong các vụ án dân sự: Luật sư có thể đại diện hoặc là người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong các vụ án về tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, hành chính, việc về yêu cầu dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động và các vụ việc khác theo quy định của pháp luật.
Tư vấn pháp luật: Ngoài tố tụng, luật sư cũng có nhiệm vụ tư vấn pháp luật cho khách hàng. Họ cung cấp thông tin và hướng dẫn về các vấn đề pháp lý mà khách hàng cần giải quyết.
Đại diện ngoài tố tụng: Luật sư có thể đại diện cho khách hàng để thực hiện các công việc liên quan đến pháp luật mà không yêu cầu tham gia vào phiên tòa.
Đảm bảo công bằng trong tố tụng: Luật sư đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo rằng tố tụng diễn ra công bằng. Họ tham gia vào quá trình bào chữa, tạo điều kiện cho việc trình bày bằng chứng, và đảm bảo rằng tòa án có thể đưa ra quyết định dựa trên sự thật và pháp luật.
Các dịch vụ pháp lý khác: Luật sư cũng có thể thực hiện các dịch vụ pháp lý khác theo quy định của Luật luật sư.
Hệ thống luật sư góp phần quan trọng trong việc bảo vệ quyền và lợi ích của khách hàng, thực hiện công việc chuyên môn và đảm bảo rằng pháp luật được áp dụng đúng theo quy định. Luật sư đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng xã hội dân chủ, công bằng, và văn minh, và góp phần vào sự phát triển kinh tế và xã hội của đất nước. Góp phần vào xây dựng xã hội dân chủ và công bằng luật sư là những người đóng góp vào việc xây dựng xã hội dân chủ, công bằng và pháp quyền. Họ là người bảo vệ quyền tự do và công bằng của công dân và đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì quyền dân sự và dân chủ trong xã hội.
2. Quyền của Luật sư
Để Luật sư thực hiện sứ mệnh nghề nghiệp, Hiến pháp và pháp luật hiện hành trao cho Luật sư các quyền trong hoạt động hành nghề cũng như trong các hoạt động xã hội. Pháp luật quy định cụ thể trách nhiệm của cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan để bảo đảm quyền của Luật sư thực thi một cách đầy đủ, phù hợp tinh thần thượng tôn pháp luật; góp phần xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Quyền của Luật sư được thể hiện chủ yếu qua hai nhóm quy phạm gồm quy phạm pháp luật và các quy định tự quản của Liên đoàn Luật sư Việt Nam. Khoản 1 Luật Luật sư quy định quyền cơ bản của Luật sư gồm:
– Quyền được pháp luật bảo đảm quyền hành nghề Luật sư theo quy định của Luật này và quy định của pháp luật có liên quan;
– Quyền đại diện cho khách hàng theo quy định của pháp luật;
– Quyền hành nghề Luật sư, lựa chọn hình thức hành nghề Luật sư và hình thức Tổ chức hành nghề Luật sư theo quy định của Luật này;
– Quyền hành nghề Luật sư trên toàn lãnh thổ Việt Nam;
– Quyền hành nghề Luật sư ở nước ngoài;
– Các quyền khác theo quy định của Luật này.
Khi một Luật sư được công nhận theo quy định của pháp luật Việt Nam sẽ trở thành thành viên của Đoàn Luật sư nơi mình ra nhập và là thành viên của Liên đoàn Luật sư Việt Nam. Khoản 1 Điều 29 Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 856/QĐ-TTg ngày 19/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ quy định Luật sư có các quyền:
– Các quyền trong hoạt động hành nghề Luật sư theo quy định của pháp luật;
– Quyền được Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Đoàn Luật sư hỗ trợ và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp trong hoạt động hành nghề;
– Quyền tự ứng cử, được giới thiệu ứng cử, giới thiệu người ứng cử đại biểu tham dự Đại hội đại biểu Luật sư toàn quốc, Đại hội Luật sư của Đoàn Luật sư, tham gia các Cơ quan của Liên đoàn Luật sư Việt Nam, của Đoàn Luật sư; được Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Đoàn Luật sư giới thiệu ứng cử vào các cơ quan dân cử, cơ quan của các tổ chức xã hội khác ở Trung ương và địa phương theo quy định của pháp luật, Điều lệ của các tổ chức;
– Quyền tham gia các hoạt động của Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Đoàn Luật sư;
– Đề xuất ý kiến về việc củng cố, phát triển tổ chức, hoạt động của Liên đoàn, Đoàn Luật sư;
– Quyền giám sát hoạt động của các cơ quan của Liên đoàn, Đoàn Luật sư;
– Kiến nghị biện pháp khắc phục, kiến nghị xử lý vi phạm;
– Quyền khiếu nại đối với quyết định của các cơ quan của Liên đoàn, Đoàn Luật sư vi phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình;
– Quyền được Liên đoàn, Đoàn Luật sư bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ;
– Các quyền khác theo quy định của Điều lệ này và Nội quy Đoàn Luật sư.
Khi hành nghề, Luật sư có các quyền của người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự tương ứng với các công việc Luật sư thực hiện cho khách hàng. Các quyền này được quy định cụ thể trong pháp luật hình sự, pháp luật dân sự, hành chính, khiếu nại, tố cáo,…
3. Nghĩa vụ của Luật sư
Khoản 2 Điều 21 Luật Luật sư quy định Luật sư có các nghĩa vụ:
– Nghĩa vụ tuân theo các nguyên tắc hành nghề Luật sư quy định tại Điều 5 Luật Luật sư;
– Nghĩa vụ nghiêm chỉnh chấp hành nội quy và các quy định có liên quan trong quan hệ với các cơ quan tiến hành tố tụng;
– Có thái độ hợp tác, tôn trọng người tiến hành tố tụng mà Luật sư tiếp xúc khi hành nghề;
– Nghĩa vụ tham gia tố tụng đầy đủ, kịp thời trong các vụ án do cơ quan tiến hành tố tụng yêu cầu;
– Nghĩa vụ thực hiện trợ giúp pháp lý;
– Nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ;
– Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Luật sư.
Bên cạnh đó, Luật sư là thành viên của Liên đoàn Luật sư Việt Nam có nghĩa vụ, trách nhiệm tuân thủ theo Điều lệ của Liên đoàn Luật sư Việt Nam. Khoản 2 Điều 29 Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 856/QĐ-TTg ngày 19/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ, Luật sư có các nghĩa vụ sau:
– Các nghĩa vụ trong hoạt động hành nghề theo quy định của pháp luật;
– Nghĩa vụ chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, Bộ Quy tắc Đạo đức và ứng xử nghề nghiệp Luật sư Việt Nam, Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam, các Nghị quyết, Quyết định, Quy định của Liên đoàn và Đoàn Luật sư mà mình là thành viên;
– Nghĩa vụ tham gia phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Liên đoàn, Đoàn Luật sư;
– Nghĩa vụ tham gia đầy đủ chương trình bồi dưỡng Bộ Quy tắc Đạo đức và ứng xử nghề nghiệp Luật sư Việt Nam, chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của pháp luật, hướng dẫn của Liên đoàn và Đoàn Luật sư;
– Nghĩa vụ tích cực tham gia hoạt động của Liên đoàn, Đoàn Luật sư;
– Đoàn kết, hợp tác với các Luật sư khác để thực hiện tôn chỉ, mục đích của Liên đoàn Luật sư Việt Nam;
– Nghĩa vụ tạo điều kiện cho các Luật sư thành viên trong tổ chức hành nghề Luật sư do mình đứng đầu tham gia các hoạt động của Liên đoàn, Đoàn Luật sư;
– Nghĩa vụ chấp hành yêu cầu của Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư về việc chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật của tổ chức hành nghề Luật sư do mình đứng đầu;
– Nghĩa vụ hằng năm báo cáo Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư về tổ chức, hoạt động của tổ chức hành nghề Luật sư do mình đứng đầu;
– Báo cáo Liên đoàn Luật sư Việt Nam về tổ chức và hoạt động của tổ chức hành nghề Luật sư do mình đứng đầu theo yêu cầu của Ban Thường vụ Liên đoàn;
– Nghĩa vụ giữ gìn uy tín của Liên đoàn, Đoàn Luật sư, Luật sư Việt Nam;
– Nghĩa vụ nộp phí thành viên đầy đủ và đúng hạn;
– Các nghĩa vụ khác theo quy định của Điều lệ này và Nội quy Đoàn Luật sư.
Khi hành nghề, Luật sư có nghĩa vụ, trách nhiệm tương ứng với tư cách mình tham gia bào chữa, bảo vệ cho người bị buộc tội, đương sự… theo quy định của pháp luật hình sự, dân sự, hành chính, khiếu nại, tố cáo,…
Bên cạnh những nghĩa vụ cơ bản mà Hiến pháp và pháp luật quy định mỗi Luật sư phải tuân theo thì trong hoạt động hành nghề của mình, Luật sư cũng cần tuân thủ những quy tắc được quy định trong Bộ Quy tắc Đạo đức và ứng xử hành nghề Luật sư Việt Nam. Vì đạo đức nghề nghiệp chính là nguồn gốc, là nền tảng cơ bản của nghề Luật sư. Không có đạo đức nghề nghiệp, nghề Luật sư không thể tồn tại và phát triển.
Bộ Quy tắc Đạo đức và ứng xử hành nghề Luật sư ở Việt Nam như một kim chỉ nam cho quá trình hành nghề của mỗi Luật sư. Bộ Quy tắc đã đưa ra những chuẩn mực đạo đức, những nghĩa vụ mà mỗi Luật sư cần tuân theo trong mối quan hệ với khách hàng, với đồng nghiệp; với cơ quan tiến hành tố tụng; các cơ quan Nhà nước, tổ chức, cá nhân khác và các chuẩn mực khi cung cấp thông tin với các cơ quan truyền thông hay thực hiện hoạt động quảng cáo.
Tóm lại, mỗi Luật sư có nghĩa vụ phải tuân theo thể chế pháp lý Luật sư; quy chế trách nhiệm nghề nghiệp Luật sư được quy định trong Hiến pháp và các luật khác có liên quan trong quá trình hành nghề Luật sư và những quy tắc trong Bộ Quy tắc Đạo đức và ứng xử nghề nghiệp Luật sư Việt Nam.