Trên lãnh thổ quốc gia, ngoài những người là công dân của quốc gia sở tại còn có một số lượng nhất định người nước ngoài đến làm ăn, sinh sống tại quốc gia đó. Đây cũng là một bộ phận dân cư khá quan trọng trong luật quốc tế hiện đại, do đó, việc quy định chế độ pháp lý cho những người nước ngoài, và phạm vi các quyền và nghĩa vụ pháp lý mà họ được hưởng thường phụ thuộc rất nhiều vào mối quan hệ thực tế giữa các quốc gia với nhau. Vậy theo pháp luật quốc tế thì “Người nước ngoài là gì? Chế độ pháp lý của người nước ngoài được quy định như thế nào? Bài viết dưới đây sẽ giải đáp tất cả các thắc mắc trên.
1. Định nghĩa người nước ngoài
Thuật ngữ “người nước ngoài” được sử dụng một cách rộng rãi và khá phổ biến. Nhìn chung, các nước đều thống nhất quan điểm cho rằng: “người nước ngoài” là người không có quốc tịch của quốc gia mà họ đang cư trú (bao gồm người có quốc tịch của nước khác và người không có quốc tịch).
Phù hợp với luật pháp của hầu hết các quốc gia trên thế giới, luật quốc tịch của Việt nam và một số văn bản pháp lý liên quan cũng ghi nhận người nước ngoài bao gồm: người có quốc tịch nước ngoài và người không có quốc tịch.
2. Phân loại người nước ngoài
Có nhiều cách để phân loại người nước ngoài, như:
- Căn cứ vào quốc tịch thì người nước ngoài bao gồm: người có quốc tịch nước ngoài và người không có quốc tịch;
- Căn cứ vào thời gian cư trú trên lãnh thổ một quốc gia và mối liên hệ với quốc gia đó thì người nước ngoài được chia thành: người nước ngoài thường trú và người nước ngoài tạm trú tại quốc gia sở tại;
- Căn cứ nội dung của quy chế pháp lý dành cho người nước ngoài gồm: những người nước ngoài được hưởng quy chế ngoại giao và các quy chế tương tự và những người nước ngoài hưởng quy chế dành cho người nước ngoài theo các điều ước quốc tế được ký kết giữa các quốc gia.
3. Chế độ pháp lý người nước ngoài
Chế độ pháp lý dành cho người nước ngoài là tổng thể các quyền và nghĩa vụ pháp lý của người nước ngoài ở quốc gia sở tại. Như vậy, chế độ pháp lý chính là một trong những yếu tố cơ bản tạo nên địa vị pháp lý của người nước ngoài.
Chế độ pháp lý dành cho người nước ngoài được hình thành theo một số dạng phổ biến và được thừa nhận rộng rãi trên thế giới, đó là các chế độ sau:
Thứ nhất, Chế độ đãi ngộ như công dân (NT – National treatment)
– Nội dung: Theo chế độ này, người nước ngoài được hưởng các quyền dân sự, chính trị, kinh tế, văn hóa cơ bản như công dân của nước sở tại trong những quan hệ xã hội nhất định, ngoại trừ một số quyền do pháp luật quốc gia sở tại có quy định hạn chế vì lý do liên quan đến lợi ích và an ninh quốc gia của nước đó như: không có quyền bầu cử, không được theo học các trường công an, quân sự…. Chế độ đãi ngộ như công dân thường được áp dụng với nhóm người nước ngoài làm ăn, cư trú và sinh sống trên lãnh thổ của nước sở tại. Chế độ này thể hiện mối quan hệ giữa người nước ngoài với công dân nước sở tại.
– Chế độ đãi ngộ như công dân thường được quy định trước hết trong luật quốc gia của mỗi nước, ngoài ra còn được quy định trong các điều ước quốc tế được ký kết giữa các quốc gia với nhau.
Thứ hai, Chế độ đãi ngộ tối huệ quốc (MFN – Most favoured nation)
– Nội dung: xác định cho thể nhân và pháp nhân nước ngoài ở quốc gia sở tại đuwojc hưởng các quyền và ưu đãi mà các thể nhân và pháp nhân của bất kỳ một nước thứ ba nào đang và sẽ được hưởng trong tương lai. Chế độ đãi ngộ tối huệ quốc thể hiện mối quan hệ bình đẳng giữa các thể nhân và pháp nhân của các quốc gia khác nhau tại lãnh thổ hoặc trong quan hệ với nước sở tại. (VD: Mỹ dành cho hàng dệt may của Pháp thuế suất 10%, thì trong quan hệ với Việt nam, Mỹ cũng dành cho Việt nam mức thuế suất này cho cùng mặt hành trên).
– Đây là chế độ pháp lý có ý nghĩa và vai trò quan trọng, nó được áp dụng chủ yếu trong quan hệ kinh tế-thương mại và hàng hải. Nhìn chung, chế độ đãi ngộ tối huệ quốc phải được ghi nhận rõ ràng trong các điều ước quốc tế giữa các quốc gia nhằm loại bỏ sự phân biệt đối xử bất bình đẳng, tạo điều kiện để thúc đẩy sự hợp tác kinh tế thương mại giữa các quốc gia với nhau.
– Chế độ đãi ngộ theo quy chế MFN có sự phân biệt với chế độ đãi ngộ quốc gia ở chỗ, việc hưởng chế độ đãi ngộ MFN mà nước sở tại dành cho thể nhân, pháp nhân nước khác luôn trên cơ sở của sự thỏa thuận quốc tế giữa các quốc gia, mà không có ý nghĩa là chế độ phổ cập đương nhiên mà nước sở tại dành cho thể nhân và pháp nhân nước ngoài.
Thứ ba, Chế đội đãi ngộ đặc biệt
– Theo chế độ này, người nước ngoài được hưởng các quyền và ưu đãi đặc biệt mà chính công dân của nước sở tại cũng không được hưởng, đồng thời người nước ngoài cũng không phải gánh chịu các trách nhiệm pháp lý mà công dân nước sở tại phải gánh chịu trong các trường hợp tương tự.
– Tuy nhiên, người nước ngoài chỉ được hưởng chế độ đãi ngộ đặc biệt này trên cơ sở ghi nhận của pháp luật quốc gia của nước sở tại hoặc điều ước quốc tế mà nước này tham gia. Trên thực tế, chế độ đãi ngộ này chủ yếu được áp dụng trong quan hệ ngoại giao, quan hệ lãnh sự giữa các quốc gia hoặc quan hệ giữa các tổ chức quốc tế với các quốc gia.
– Ngoài ba chế độ đãi ngộ chính nêu trên, trong quan hệ quốc tế còn xuất hiện các chế độ khác như: chế độ có đi có lại, chế độ bào phục quốc…
4. Quyền cư trú của người nước ngoài
- Cư trú chính trị
Cư trú chính trị là việc một quốc gia cho phép những người nước ngoài đang bị truy nã tại quốc gia mà họ mang quốc tịch do những hoạt động và quan điểm về chính trị, khoa học và tôn giáo…được quyền nhập cảnh và cư trú trên lãnh thổ nước sở tại.
- Nội dung chế độ cư trú chính trị:
– Đối tượng có khả năng được hưởng quyền cư trú chính trị: Quyền cư trú với tính chất là một chế định pháp lý quốc tế, là quyền của quốc gia chứ không phải là quyền của thể nhân. Quốc gia không có nghĩa vụ phải dành cho nhóm cá nhân xác định quyền cư trú. Chính vì vậy, trong các văn bản pháp lý quốc gia không có điều khoản, quy định nào ghi nhận công dân của nước này hay nước kia có quyền yêu cầu cư trú ở lãnh thổ nước khác. Nhìn chung, trong hệ thống pháp luật trong nước các quốc gia đều ghi nhận cơ sở chung để đối tượng được hưởng quyền cư trú là thể nhân bị truy đuổi vì các lý do hoạt động và quan điểm chính trị tại đất nước mình. Trên thực tế, các quốc gia đã có sự công nhận chung khi không trao quyền cư trú cho các đối tượng sau:
– Những cá nhân phạm tội ác quốc tế (như tội ác chiến tranh, tội ác diệt chủng..);
– Những cá nhân thực hiện các hành vi tội phạm hình sự có tính chất quốc tế như: không tắc, buôn bán ma túy và các chất hướng thần..;
– Những kẻ tội phạm hình sự mà việc dẫn độ được quy định trong các điều ước quốc tế song phương hoặc đa phương về dẫn độ;
– Những cá nhân có hành vi trái với mục đích và nguyên tắc của Hiến chương Liên hợp quốc.
– Điều 82 Hiến pháp 1992 của Việt Nam cũng quy định: “Người nước ngoài đấu tranh vì tự do và độc lập dân tộc, chủ nghĩa xã hội, dân chủ và hòa bình hoặc vì sự nghiệp khoa học mà bị bức hại thì được nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam xem xét việc cho cư trú”.
– Việc trao quyền cư trú cho người nước ngoài là thẩm quyền riêng biệt của mỗi quốc gia; người nước ngoài được quyền cư trú không bị buộc phải nhập quốc tịch của nước sở tại, họ được hưởng những quyền lợi và tự do ngang bằng với người nước ngoài khác. Quốc gia cho phép cư trú phải có nghĩa vụ bảo đảm an ninh cho người cư trú, không được dẫn độ hoặc trục xuất theo yêu cầu của quốc gia mà họ là công dân (trừ trường hợp việc cho phép cư trú của quốc gia là bất hợp pháp).
– Pháp luật quốc tế chỉ cho phép cư trú lãnh thổ, không cho phép cư trú ngoại giao (tức là không cho phép người bị truy nã cư trú trong cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của quốc gia khác). Nếu cơ quan ngoại giao cho phép cư trú ngoại giao thì đây là hành vi cho phép cư trú bất hợp pháp, vượt quá chức năng của cơ quan ngoại giao đã đựoc ghi nhận trong Công ước Viên 1961 và là hành vi lạm dụng quyền được ưu đãi ngoại giao từ phía nước sở tại.
Trên đây là các quy định của pháp luật quốc tế liên quan đến vấn đề “Điều chỉnh pháp lý quốc tế quan hệ quốc gia và người nước ngoài”. Nếu có bất kỳ thắc mắc xin vui lòng liên hệ đến chúng tôi theo số Hotline 10996568 để được tư vấn tốt nhất.