Thủ tục công bố di chúc

thu-tuc-cong-bo-di-chuc

Theo quy định của pháp luật hiện hành, cá nhân có quyền lập di chúc thể hiện ý chí nguyện vọng của mình về việc chuyển giao tài sản thuộc sở hữu của mình cho người khác. Sau khi hoàn thành nội dung di chúc, để di chúc có thể được phổ biến với những người có liên quan hoặc người được chỉ định trong di chúc thì phải thực hiện công bố di chúc. Vậy thủ tục công bố di chúc được thực hiện như thế nào? Bài viết dưới đây của Luật Dương Gia sẽ cung cấp cho bạn đọc các thông tin liên quan.

Căn cứ pháp lý:

Bộ luật dân sự 2015

Luật sư uy tín tại Đà Nẵng

1. Di chúc là gì?

Theo Điều 624 Bộ luật dân sự 2015 quy định di chúc như sau:

“Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.”

Như vậy, chỉ khi người để lại di chúc chết thì di chúc mới có hiệu lực. Đồng thời, thời điểm người có tài sản chết thì Điều 611 Bộ luật Dân sự định nghĩa đây là thời điểm mở thừa kế.

Theo Điều 625 Bộ luật dân sự 2015 quy định người lập di chúc như sau:

  • Người thành niên có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình khi đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 Bộ luật dân sự 2015 cụ thể: Người lập di chúc phải minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; đồng thời, không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;
  • Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

2. Có bắt buộc phải công bố di chúc không?

Tại Điều 624 Bộ luật Dân sự năm 2015 có quy định về di chúc như sau: “Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.”

Theo đó, di chúc phải được lập khi  người để lại di sản đang còn sống, tỉnh táo, sáng suốt, minh mẫn và không bị lừa dối, đe dọa hay cưỡng ép lại di chúc.

Di chúc có thể do người để lại di sản tự lập bằng văn bản hoặc có người làm chứng hoặc được công chứng, chứng thực theo quy định. Tuy nhiên, di chúc được lập phải là di chúc hợp pháp khi đáp ứng các điều kiện tại Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015 gồm:

– Người lập di chúc lập theo ý chí của mình, có trạng thái tinh thần minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc.

– Nội dung di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội…

– Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

– Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

– Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

– Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

Đồng thời, khoản 1 Điều 643 Bộ luật Dân sự nêu rõ: “Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế.”

Trong đó, thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Như vậy, khi người có tài sản chết thì di chúc của người đó sẽ có hiệu lực. Và để người thừa kế có thể làm thủ tục nhận di sản thì bản di chúc này phải được công bố trước những người thừa kế cho nên việc công bố di chúc là bắt buột phải có khi mở thừa kế.

3. Thời điểm công bố di chúc là khi nào?

Về thời điểm có hiệu lực của di chúc, khoản 1 Điều 643 Bộ luật Dân sự nêu rõ: “Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế”

Và theo điểm c khoản 3 Điều 641 Bộ luật Dân sự “Giao lại bản di chúc cho người thừa kế hoặc người có thẩm quyền công bố di chúc, khi người lập di chúc chết. Việc giao lại bản di chúc phải được lập thành văn bản, có chữ ký của người giao, người nhận và trước sự có mặt của ít nhất hai người làm chứng.”

Như vậy, sau khi người lập di chúc chết, người đang giữ di chúc phải giao di chúc cho người thừa kế hoặc người có thẩm quyền công bố di chúc. Đồng thời, việc công bố này không bắt buộc phải cùng thời điểm với thời điểm mở thừa kế.

4. Ai là người công bố di chúc?

Theo khoản 1, khoản 2 Điều 647 Bộ luật Dân sự, người công bố di chúc được quy định như sau:

– Di chúc bằng văn bản lưu giữ tại tổ chức hành nghề công chứng: Công chứng viên là người công bố di chúc.

– Người lập di chúc chỉ định người công bố di chúc: Người được chỉ định có nghĩa vụ công bố di chúc.

– Người lập di chúc không chỉ định hoặc có nhưng người được chỉ định từ chối công bố di chúc: Những người thừa kế thỏa thuận để cử một người đứng ra công bố di chúc.

Như vậy, tùy vào việc di chúc có cử người công bố không hoặc người lập di chúc gửi di chúc tại đâu để xác định người công bố di chúc.

5. Di chúc được công bố tại địa điểm nào?

Hiện nay, không có quy định cụ thể về địa điểm công bố di chúc nhưng Điều 611 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về địa điểm mở thừa kế như sau:

“Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này.

Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản, nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản.”

Do đó, nếu người lập di chúc chết, địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản. Trong trường hợp nơi cư trú cuối cùng của người lập di chúc không xác định được thì nơi mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản.

Theo phân tích ở trên, di chúc sẽ có hiệu lực tại thời điểm mở thừa kế (thời điểm người lập di chúc chết) và pháp luật chỉ yêu cầu công bố di chúc sau khi mở thừa kế. Do đó, sẽ xuất hiện hai tình huống:

– Thời điểm mở thừa kế trùng với thời điểm công bố di chúc: Địa điểm công bố di chúc sẽ trùng với địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người lập di chúc hoặc nơi có toàn bộ/phần lớn di sản nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng.

– Thời điểm công bố di chúc không trùng với thời điểm mở thừa kế: Trường hợp này pháp luật không quy định nên những người thừa kế có thể thỏa thuận địa điểm công bố di chúc

6. Di chúc có hiệu lực trong khoảng thời gian bao lâu?

Theo khoản 1 Điều 623 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về thời hiệu thừa kế như sau:
“Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó.
Như vậy, theo quy định này, người thừa kế có quyền yêu cầu chia thừa kế sau khi mở thừa kế với tài sản là bất động sản trong thời hạn 30 năm, với tài sản là động sản trong thời gian 10 năm kể từ khi người để lại di chúc chết. Hết thời hạn này thì di sản sẽ thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó.

7. Lưu ý gì khi công bố di chúc?

Khi thực hiện thủ tục công bố di chúc, người công bố cũng như người thừa kế theo di chúc cần lưu ý những quy định nêu tại Bộ luật Dân sự 2015 sau đây:

– Sau khi người lập di chúc chết, người được người lập di chúc yêu cầu giữ di chúc giao cho các thừa kế hoặc người công bố di chúc bằng văn bản, có chữ ký của bên giao, bên nhận và ít nhất 02 người làm chứng.

– Người công bố di chúc được người lập di chúc chỉ định có thể từ chối thực hiện việc công bố.

– Những người thừa kế có thể thỏa thuận cử người công bố di chúc nếu trong di chúc không chỉ định hoặc người được chỉ định công bố di chúc từ chối.

– Sau thời điểm mở thừa kế, người công bố di chúc phải gửi bản sao di chúc đến tất cả những người có liên quan đến di chúc.

– Người thừa kế theo di chúc có quyền yêu cầu đối chiếu bản gốc di chúc.

– Di chúc lập bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt và có công chứng hoặc chứng thực.

8. Dịch vụ Luật sư tư vấn “chia di sản thừa kế”

Luật Dương Gia là một trong những đơn vị tư vấn pháp luật về thừa kế uy tín, nhiều năm kinh nghiệm. Chúng tôi đã có 10 năm kinh nghiệm trong việc tư vấn thừa kế, chia thừa kế, tranh chấp thừa kế, thực hiện các thủ tục liên quan đến thừa kế tại Việt Nam.

Để có thể hỗ trợ được tất cả nhu cầu tư vấn của mọi quý khách hàng trên toàn quốc, chúng tôi hiện đang triển khai dịch vụ tư vấn pháp luật về thừa kế, tư vấn giải quyết các tranh chấp về thừa kế qua hệ thống tổng đài điện thoại 1900.6568.

Để được tư vấn pháp luật qua điện thoại, hãy gọi ngay cho Luật sư theo số điện thoại 1900.6568. Mọi nhu cầu tư vấn pháp luật thừa kế qua điện thoại sẽ được chúng tôi giải đáp ngay lập tức!

Hotline
icons8-exercise-96 challenges-icon chat-active-icon