Thủ tục chuyển nhượng cổ phần

thu-tuc-chuyen-nhuong-co-phan-2

Trong nền kinh tế thị trường hiện đại, quyền tự do chuyển nhượng tài sản được coi là một trong những quyền cơ bản của các chủ thể kinh doanh, đặc biệt là các cổ đông trong công ty cổ phần. Thủ tục chuyển nhượng cổ phần không chỉ thể hiện quyền định đoạt tài sản của cổ đông mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự linh hoạt trong quản lý vốn, thúc đẩy quá trình huy động đầu tư và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, để đảm bảo tính hợp pháp và hiệu quả của quá trình này, pháp luật doanh nghiệp Việt Nam đã quy định rõ ràng về các thủ tục chuyển nhượng cổ phần. Việc tìm hiểu và nắm vững những quy định về chuyển nhượng cổ phần không chỉ giúp cổ đông bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình mà còn góp phần xây dựng một môi trường kinh doanh minh bạch, công bằng và phát triển bền vững.

Căn cứ pháp lý

1. Quy định chuyển nhượng cổ phần

1.1. Khái niệm

Chuyển nhượng cổ phần là một hoạt động pháp lý trong đó cổ đông hiện hữu (bên chuyển nhượng) chuyển giao quyền sở hữu cổ phần của mình trong công ty cổ phần cho một cá nhân hoặc tổ chức khác (bên nhận chuyển nhượng). Đây là một trong những quyền cơ bản của cổ đông theo quy định của pháp luật, đồng thời là đặc trưng quan trọng của công ty cổ phần, thể hiện tính linh hoạt và tự do trong việc huy động, luân chuyển vốn.

1.2. Mục đích

– Rút vốn hoặc thu hồi vốn đầu tư

– Giúp nhà đầu tư lấy lại tiền từ khoản đầu tư để sử dụng cho các mục đích khác như : tái đầu tư, chi tiêu cá nhân, đầu tư sang lĩnh vực khác…

– Tái cơ cấu doanh nghiệp:

+ Hỗ trợ quá trình sát nhập, hợp nhất hoặc chia tách công ty

+ Điều chỉnh tỉ lệ sở hữu cổ phần để tối ưu hoá quản trị hoặc đáp ứng nhu cầu của cổ đông mới

– Mở rộng hợp tác chiến lược:

+ Chuyển nhượng cổ phần cho nhà đầu tư chiến lược ( nhà đầu tư có chuyên môn, công nghệ hoặc mạng lưới kinh doanh có lợi cho công ty…)

+ Tăng cường sự hợp tác và pháp triển lâu dài của doanh nghiệp

– Thay đổi quyền quản lý hoặc kiểm soát

– Chuyển nhượng cổ phần có thể được thực hiện để chuyển giao quyền kiểm soát công ty cho cá nhân hoặc tổ chức khác

– Tuân thủ quy định pháp luật hoặc yêu cầu của cổ đông

– Đôi khi chuyển nhượng cổ phần được thực hiện để đáp ứng các yêu cầu pháp lý hoặc theo quy định trong Điều lệ công ty

1.3. Hình thức

Việc chuyển nhượng cổ phần theo quy định tại khoản 2 Điều 127 Luật Doanh nghiệp 2020 được thực hiện bằng hợp đồng hoặc giao dịch trên thị trường chứng khoán.

– Trường hợp chuyển nhượng bằng hợp đồng thì giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc người đại diện theo ủy quyền của họ ký.

– Trường hợp giao dịch trên thị trường chứng khoán thì trình tự, thủ tục chuyển nhượng được thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.

2. Thủ tục chuyển nhượng cổ phần

2.1. Điều kiện chuyển nhượng cổ phần

Căn cứ quy định tại Điều 120, Điều 122, Điều 127 Luật Doanh nghiệp 2020, khi mua bán công cổ phần, các cổ đông cần đáp ứng các điều kiện chuyển nhượng cổ phần sau đây:

– Trong vòng 3 năm kể từ ngày mà công ty được cấp đăng ký kinh doanh, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được quyền tự do chuyển nhượng cho các cổ đông sáng lập khác và lưu ý chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập khi được sự chấp thuận của đại hội đồng cổ đông. Trong trường hợp này, cổ đông sáng lập nào dự định chuyển nhượng cổ phần phổ thông thì sẽ không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng cổ phần đó;

– Khi thực hiện việc chuyển nhượng các bên cần phải làm hợp đồng chuyển nhượng hoặc giao dịch cụ thể trên thị trường chứng khoán. Nếu làm hợp đồng thì hai bên chuyển và nhận chuyển nhượng phải ký tên xác nhận đầy đủ vào hợp đồng. Nếu giao dịch trên thị trường chứng khoán thì trình tự, thủ tục chuyển nhượng được thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán;

– Trường hợp cổ đông là cá nhân đã mất thì người thừa kế theo di chúc hoặc  cổ đông đó trở thành cổ đông của công ty theo pháp luật. Trường hợp không có người thừa kế hoặc người thừa kế từ chối nhận cổ phần thì đó sẽ được xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành;

– Cổ đông được quyền tặng, cho một phần hoặc là toàn bộ cổ phần của mình tại công ty cho cá nhân, tổ chức khác; sử dụng cổ phần để trả nợ. Cá nhân, tổ chức đã được tặng cho hoặc nhận trả nợ bằng cổ phần thì sẽ trở thành cổ đông của công ty;

– Cá nhân, tổ chức nhận cổ phần trong các trường hợp trên chỉ có thể trở thành cổ đông công ty từ thời điểm họ được ghi đầy đủ thông tin vào sổ đăng ký cổ đông. Sổ cổ đông bao gồm các thông tin cơ bản như:

+ Tên địa chỉ trụ sở chính kinh doanh của công ty;

+ Tổng số cổ phần được quyền chào bán, loại cổ phần được quyền chào bán, số cổ phần được quyền chào bán của từng loại cổ phần;

+ Tổng số cổ phần đã bán của từng loại và giá trị vốn cổ phần đã góp;

+ Thông tin của cổ đông là cá nhân hoặc thông tin của cổ đông là tổ chức;

+ Từng loại số lượng cổ phần của mỗi cổ đông, ngày đăng ký cổ phần.

Trong vòng thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được yêu cầu theo quy định tại điều lệ công ty. Công ty phải tiến hành đăng ký thay đổi cổ đông trong sổ đăng ký cổ đông theo yêu cầu của cổ đông có liên quan.

2.2. Hồ sơ

– Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần;

– Quyết định của Đại hội đồng cổ đông về việc chuyển nhượng cổ phần;

– Biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông về việc chuyển nhượng cổ phần;

– Biên bản thanh lý hợp đồng chuyển nhượng;

– Điều lệ công ty (Sửa đổi bổ sung);

– Giấy chứng nhận cổ phần của các cổ đông công ty;

– Hồ sơ kê khai thuế thu nhập cá nhân và đóng thuế thu nhập cá nhân ;

– Bản sao, chứng thực cá nhân của cổ đông chuyển nhượng và người được chuyển nhượng, hoặc của người được ủy quyền bằng văn bản ủy quyền;

– Sổ đăng ký cổ đông.

2.3. Trình tự

Bước 1: Nộp hồ sơ

Có 02 cách thức để nộp hồ sơ, cụ thể:

– Nộp hồ sơ trực tiếp tại bộ phận một cửa Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở tài chính nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

+ Đăng ký qua mạng tại Cổng thông tin Quốc gia về đăng ký doanh nghiệp bằng chữ ký số công cộng hoặc sử dụng tài khoản đăng ký kinh doanh (đối với Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh phải đăng ký qua mạng).

Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ

Khi nhận thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

– Trường hợp hồ sơ hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký nếu doanh nghiệp có nhu cầu.

– Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung hồ sơ trong thời hạn 03 ngày làm việc.

Bước 3: Nhận kết quả

2.4. Nghĩa vụ thuế và chi phí liên quan

  • Thuế thu nhập cá nhân:
  • Nếu là chuyển nhượng cổ phần tại công ty đại chúng: Thuế suất 0.1% trên giá trị chuyển nhượng.
  • Nếu là chuyển nhượng tại công ty cổ phần chưa đại chúng: Thuế suất 20% trên thu nhập chịu thuế.
  • Phí công chứng (nếu có):
  • Đối với một số trường hợp, hợp đồng cần được công chứng hoặc chứng thực.

2.5. Một số vấn đề thực tiễn và lưu ý

Trong quá trình thực hiện chuyển nhượng cổ phần, các bên thường gặp phải một số vấn đề thực tiễn cần lưu ý:

  • Xung đột trong điều lệ công ty: Một số công ty quy định chặt chẽ về quyền chuyển nhượng, ví dụ yêu cầu sự đồng ý của một tỷ lệ cổ đông nhất định. Nếu không tuân thủ, giao dịch có thể bị vô hiệu.
  • Tranh chấp về giá trị cổ phần: Giá trị cổ phần thường được xác định dựa trên thỏa thuận, nhưng nếu không có sự đồng thuận, cần thuê tổ chức định giá độc lập để tránh tranh chấp sau này.
  • Thời hạn thực hiện: Việc chậm trễ trong thông báo quyền ưu tiên mua hoặc cập nhật sổ đăng ký cổ đông có thể dẫn đến vi phạm pháp luật, ảnh hưởng đến quyền lợi của các bên.
  • Trường hợp đặc biệt: Nếu cổ phần bị phong tỏa (do tranh chấp pháp lý hoặc thế chấp), việc chuyển nhượng sẽ không thể thực hiện cho đến khi phong tỏa được dỡ bỏ.

Chuyển nhượng cổ phần là một hoạt động quan trọng trong đời sống doanh nghiệp, vừa phản ánh quyền tự do kinh doanh của cổ đông, vừa đảm bảo tính linh hoạt của công ty cổ phần. Tuy nhiên, để thực hiện thành công, các bên cần nắm vững quy định pháp luật, tuân thủ trình tự thủ tục và dự liệu các rủi ro pháp lý có thể phát sinh. Trong tương lai, với sự phát triển của nền kinh tế và pháp luật, thủ tục này cần được đơn giản hóa hơn nữa, đồng thời tăng cường cơ chế bảo vệ quyền lợi của tất cả các bên liên quan. Mọi thắc mắc xin liên hệ về:

CÔNG TY LUẬT TNHHH DƯƠNG GIA - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hòa Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng

Điện thoại: 0931548999; 02367300899

Hotline
icons8-exercise-96 challenges-icon chat-active-icon