Biện pháp bảo đảm là gì? Các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ

bien-phap-bao-dam-la-gi-cac-bien-phap-bao-dam-thuc-hien-nghia-vu

Trong các quan hệ dân sự, khi giao kết hợp đồng, các bên trong hợp đồng luôn mong muốn hướng tới lợi ích nhất định. Pháp luật dân sự đã ghi nhận chế định về biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ nhằm giúp các bên kiểm soát rủi ro, tối đa hóa được lợi ích, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các bên trong quan hệ hợp đồng. Bài viết này sẽ đi vào phân tích về biện pháp bảo đảm, và phân loại các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ, hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

Căn cứ pháp lý:

– Bộ luật dân sự năm 2015.

1. Biện pháp bảo đảm là gì?

Về mặt khách quan, bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự là những quy định của pháp luật cho phép các chủ thể trong quan hệ nghĩa vụ áp dụng các biện pháp mà pháp luật cho phép để bảo đảm cho nghĩa vụ đó được thực hiện, đồng thời xác định và bảo đảm quyền nghĩa vụ của các bên trong các biện pháp đó.

Về mặt chủ quan bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự là việc thỏa thuận giữa các bên qua đó đặt ra các biện pháp tác động mang tính chất dự phòng để bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ đồng thời ngăn ngừa và khắc phục những hậu quả xấu do việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ gây ra.

Thuật ngữ “biện pháp bảo đảm” trong tiếng Anh là “Security Interests”.

Phụ thuộc vào nội dung tính chất của từng quan hệ nghĩa vụ mà mỗi biện pháp bảo đảm mang một đặc điểm riêng biệt. Tuy nhiên tất cả các biện pháp bảo đảm đều có các đặc điểm chung sau đây:

– Thứ nhất, các biện pháp bảo đảm mang tính chất bổ sung cho nghĩa vụ được bảo đảm. Điều này có nghĩa mỗi biện pháp bảo đảm đều gắn với một hoặc một số nghĩa vụ được bảo đảm, có thể đó là nghĩa vụ hình thành trong tương lai hoặc nghĩa vụ hiện tại. Do đó, biện pháp bảo đảm không tồn tại một cách độc lập, mà phải gắn với nghĩa vụ được bảo đảm.

– Thứ hai, các biện pháp bảo đảm đều có mục đích nâng cao trách nhiệm của các bên trong quan hệ dân sự. Thông thường khi đặt ra biện pháp bảo đảm, các bên hướng tới mục đích nâng cao trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ của người có nghĩa vụ. Ngoài ra, trong nhiều trường hợp, các bên còn hướng tới mục đích nâng cao trách nhiệm trong giao kết hợp đồng của cả hai bên.

– Thứ ba, đối tượng của các biện pháp bảo đảm thường là những lợi ích vật chất, mà cụ thể ở đây thường là một tài sản. Các đối tượng này phải có đủ các yếu tố mà pháp luật đã yêu cầu đối với một đối tượng của nghĩa vụ dân sự nói chung. – Thứ tư, phạm vi bảo đảm của các biện pháp bảo đảm không được vượt quá phạm vi nghĩa vụ được bảo đảm, dù cho nghĩa vụ đó có thể được bảo đảm một phần hoặc toàn bộ theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật và nếu không có thỏa thuận và pháp luật không quy định phạm vi bảo đảm thì nghĩa vụ coi như được bảo đảm toàn bộ, kể cả nghĩa vụ trả lãi, tiền phạt và bồi thường thiệt hại.

– Thứ năm, các biện pháp bảo đảm nghĩa vụ chỉ được áp dụng khi có sự vi phạm nghĩa vụ, điều này có nghĩa không thể áp dụng biện pháp bảo đảm nếu nghĩa vụ được bảo đảm đã được thực hiện một cách đầy đủ. Đồng thời, pháp luật cụ thể về hình thức của các biện pháp bảo đảm.

2. Các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ

Điều 292 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bao gồm 09 biện pháp. Cụ thể như sau: Cầm cố tài sản, thế chấp tài sản, đặt cọc, ký cược, ký quỹ, bảo lưu quyền sở hữu, bảo lãnh, tín chấp, cầm giữ tài sản.

– Cầm cố tài sản là việc một bên giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ;

– Thế chấp tài sản là việc một bên dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia;

– Đặt cọc là việc một bên giao cho bên kia một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng;

– Ký cược là việc bên thuê tài sản là động sản giao cho bên cho thuê một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác trong một thời hạn để bảo đảm việc trả lại tài sản thuê;

– Ký quỹ là việc bên có nghĩa vụ gửi một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá vào tài khoản phong tỏa tại một tổ chức tín dụng để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ;

– Bảo lưu quyền sở hữu là trường hợp trong hợp đồng mua bán, quyền sở hữu tài sản được bên bán bảo lưu cho đến khi nghĩa vụ thanh toán được thực hiện đầy đủ;

– Bảo lãnh là việc người thứ ba cam kết với bên có quyền sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ, nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ;

– Tín chấp là việc tổ chức chính trị – xã hội ở cơ sở bảo đảm bằng uy tín cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay một khoản tiền tại tổ chức tín dụng để sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng theo quy định của pháp luật;

– Cầm giữ tài sản là việc bên có quyền đang nắm giữ hợp pháp tài sản là đối tượng của hợp đồng song vụ được chiếm giữ tài sản trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.

3. Quy định của pháp luật về các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự

3.1. Chủ thể trong quan hệ bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự

Các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự như đã nói ở trên là phát sinh từ sự thỏa thuận của các bên. Thông thường, bên bảo đảm là bên có nghĩa vụ dân sự và bên nhận bảo đảm là bên có quyền đối ứng với nghĩa vụ của bên bảo đảm. Trong quan hệ bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự có thể có sự liên quan của người thứ ba, ví dụ như biện pháp bảo lãnh, ký quỹ,…

Căn cứ vào các biện pháp bảo đảm cụ thể, bên bảo đảm bao gồm: bên cầm cố, bên thế chấp, bên đặt cọc, bên ký cược, bên ký quỹ, bên mua trong hợp đồng mua bán tài sản có bảo lưu quyền sở hữu, bên bảo lãnh, tổ chức chính trị – xã hội ở cơ sở trong trường hợp tín chấp, bên có nghĩa vụ trong hợp đồng song vụ đối với biện pháp cầm giữ.

Bên nhận bảo đảm bao gồm: bên nhận cầm cố, bên nhận thế chấp, bên nhận đặt cọc, bên nhận ký cược, bên có quyền trong ký quỹ, bên bán trong hợp đồng mua bán tài sản có bảo lưu quyền sở hữu, bên nhận bảo lãnh, tổ chức tín dụng trong trường hợp tín chấp, bên có quyền trong hợp đồng song vụ đối với biện pháp cầm giữ.

3.2. Tài sản bảo đảm

Tài sản bảo đảm là đối tượng của các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự, theo đó tài sản bảo đảm phải đáp ứng các điều kiện tại Điều 295 Bộ luật dân sự, cụ thể:

– Một là, tài sản bảo đảm phải thuộc quyền sở hữu của bên bảo đảm, trừ trường hợp cầm giữ tài sản, bảo lưu quyền sở hữu. Đây là điều kiện đầu tiên khi muốn bên bảo đảm muốn thực hiện quyền bảo đảm của mình với tư cách là chủ sở hữu, bên bảo đảm có quyền tác động tới tài sản, sử dụng, định đoạt nó một cách hiệu quả và có mục đích hợp pháp.

– Hai là, tài sản bảo đảm có thể được mô tả chung, nhưng phải xác định được. Việc mô tả có thể do hai bên tự thực hiện, nhưng phải đáp ứng các yêu cầu cơ bản của một tài sản bảo đảm, trường hợp tài sản bảo đảm là bất động sản, động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký thì thông tin được mô tả theo thỏa thuận phải phù hợp với thông tin trên Giấy chứng nhận. Đồng thời, tài sản bảo đảm là quyền tài sản thì thông tin được mô tả theo thỏa thuận phải thể hiện được tên, căn cứ pháp lý phát sinh quyền tài sản.

– Ba là, tài sản bảo đảm có thể là tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai. Trong đó, tài sản hiện có là tài sản đã hình thành và chủ thể đã xác lập quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản trước hoặc tại thời điểm xác lập giao dịch. (Khoản 1, Điều 108); tài sản hình thành trong tương lai bao gồm: Tài sản chưa hình thành hoặc tài sản đã hình thành nhưng chủ thể xác lập quyền sở hữu tài sản sau thời điểm xác lập giao dịch. (Khoản 2, Điều 108). Đối với tài sản hiện có, thường là đối tượng của biện pháp cầm cố, cầm giữ, đặt cọc,..còn tài sản hình thành trong tương lai thường là đối tượng của biện pháp thế chấp.

– Bốn là, giá trị của tài sản bảo đảm có thể lớn hơn, bằng hoặc nhỏ hơn giá trị nghĩa vụ được bảo đảm. Mặc dù pháp luật quy định giá trị tài sản có thể nhỏ hơn giá trị nghĩa vụ được bảo đảm, nhưng trên thực tế các tài sản bảo đảm đều có giá trị bằng và thường là lớn hơn, điều này hoàn toàn hợp lí, tránh những hao mòn giá trị nhất định trong quá trình bảo đảm do cơ chế thị trường.

3.3. Hiệu lực đối kháng của biện pháp bảo đảm với người thứ ba

Đây là nội dung cực kỳ quan trọng, là quy định có ý nghĩa bảo vệ quyền lợi cho bên nhận bảo đảm, theo đó, khi biện pháp bảo đảm phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba thì bên nhận bảo đảm được quyền truy đòi tài sản bảo đảm và được quyền thanh toán.

Về nguyên tắc: Biện pháp bảo đảm chỉ phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba trong trường hợp hợp đồng bảo đảm đã có hiệu lực pháp luật. Đối với các biện pháp bảo đảm phải đăng ký (theo quy định của pháp luật, theo thỏa thuận, theo yêu cầu của bên nhận bảo đảm), thì thời điểm đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật liên quan là thời điểm biện pháp bảo đảm phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba.

Nếu biện pháp bảo đảm không phải đăng ký thì hiệu lực đối kháng với người thứ ba của biện pháp cầm cố tài sản, đặt cọc, ký cược phát sinh từ thời điểm bên nhận bảo đảm nắm giữ tài sản bảo đảm.

Hiệu lực đối kháng của biện pháp ký quỹ với người thứ ba phát sinh từ thời điểm tài sản ký quỹ được gửi vào tài khoản phong tỏa tại tổ chức tín dụng nơi ký quỹ.

Có thể thấy, thời điểm phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba là có sự khác nhau trong các trường hợp nhất định và trong các biện pháp bảo đảm khác nhau. 

Như vậy, bài viết trên đây đã làm rõ nội dung về biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Hy vọng bài viết sẽ cung cấp cho bạn đọc những thông tin bổ ích. Trường hợp có thắc mắc bạn có thể liên hệ tổng đài 19006586 để được hỗ trợ tư vấn cụ thể.

Hotline
icons8-exercise-96 challenges-icon chat-active-icon