Sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc

sua-doi-bo-sung-thay-the-huy-bo-di-chuc

Sửa đổi, bổ sung, thay thế, và hủy bỏ di chúc là những hành vi pháp lý quan trọng liên quan đến việc quản lý và phân chia tài sản sau khi người lập di chúc qua đời. Trong quá trình lập di chúc, người lập có quyền thay đổi nội dung di chúc để phản ánh đúng ý nguyện và tình hình thực tế. Việc sửa đổi hoặc bổ sung di chúc có thể diễn ra khi có những thay đổi trong hoàn cảnh gia đình, tài sản hoặc nguyện vọng cá nhân.

Trong một số trường hợp, di chúc có thể bị thay thế hoàn toàn hoặc hủy bỏ nếu người lập di chúc thấy rằng nó không còn phù hợp. Tất cả các hành vi này cần tuân thủ quy định pháp luật để đảm bảo tính hợp pháp và hiệu lực của di chúc.

Căn cứ pháp lý

  • Bộ luật Dân sự năm 2015;

1. Di chúc là gì?

Căn cứ Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về di chúc như sau:

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Di chúc thể hiện quyền định đoạt tài sản thừa kế của người để lại di sản thừa kế thuộc quyền sở hữu của mình cho những người khác người thừa kế theo di chúc được chỉ định theo ý chí của người để lại di sản trong di chúc.

Luật sư soạn di chúc, giải quyết tranh chấp thừa kế tại Đà Nẵng

2. Di chúc viết tay có hợp pháp không?

2.1. Các hình thức di chúc

Tại Điều 628 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hình thức di chúc bằng văn bản bao gồm:

  • Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.
  • Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.
  • Di chúc bằng văn bản có công chứng.
  • Di chúc bằng văn bản có chứng thực.

2.2. Di chúc hợp pháp

Tại Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về điều kiện để di chúc hợp pháp gồm:

  • Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc;
  • Không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;
  • Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội;
  • Hình thức di chúc không trái quy định của luật.
  • Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
  • Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
  • Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015.
  • Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng

Như vậy, di chúc viết tay vẫn được xem là một loại di chúc theo hình thức văn bản có hoặc không có người làm chứng và khi đáp ứng được các điều kiện, nội dung cần có của di chúc thì di chúc viết tay vẫn hợp pháp.

3. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc

Điều 662 Bộ Luật Dân sự quy định về sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc như sau:

Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc vào bất cứ lúc nào.

Trong trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật.

Trong trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị huỷ bỏ

Cụ thể là:

– Sửa đổi di chúc: Người lập di chúc thay thế một phần quyết định cũ của mình đối với các phần trong di chúc trước đó. Sửa đổi di chúc thường sửa đổi ở các điểm sau:

+ Sửa đổi người được thừa kế;

+ Sửa đổi về quyền và nghĩa vụ cho người thừa kế;

+ Sửa đổi về câu chữ.

– Bổ sung di chúc: Người lập di chúc có quyền “bổ sung” di chúc đã lập. Phần bổ sung là phần thêm vào nội dung của di chúc (như di chúc trước đã lập không cho A hưởng nay “bổ sung” thêm cho A hưởng một phần tài sản). Nếu người lập di chúc bổ sung di chúc, mà phần di chúc bổ sung vẫn hợp pháp thì di chúc đã lập và phần di chúc bổ sung đều có hiệu lực pháp luật. Tuy nhiên, có những trường hợp nếu phần di chúc đã lập và phần di chúc bổ sung mâu thuẫn với nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật. Trường hợp này được coi là sửa đổi di chúc.

– Thay thế di chúc: Thay thế di chúc là việc người để lại di sản lập di chúc khác thay thế cho di chúc cũ vì họ cho rằng những quyết định của mình trong di chúc trước không còn phù hợp với ý chí của mình nữa. Do đó, di chúc trước coi như không có, vì chính người lập di chúc hủy bỏ nếu như việc thay thế di chúc trong lúc họ còn minh mẫn sáng suốt. Một người lập nhiều di chúc vào các thời điểm khác nhau mà nội dung của các di chúc không phủ định lẫn nhau trong trường hợp này tất cả di chúc đều có hiệu lực. Nếu nội dung phủ định nhau thì coi đó là thay thế di chúc.

– Hủy bỏ di chúc: Là việc người để lại thừa kế từ bỏ di chúc của mình bằng cách không công nhận di chúc do mình lập ra là có giá trị. Trường hợp này được coi là không có di chúc. Do vậy, di sản thừa kế được giải quyết theo quy định của pháp luật. Việc hủy bỏ di chúc có thể được thực hiện như sau:

+ Người lập di chúc tự tiêu hủy tất cả di chúc đã lập;

+ Người lập di chúc lập một di chúc khác tuyên bố hủy di chúc đã lập.

*Lưu ý: Vợ, chồng có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc chung bất cứ lúc nào.Nhưng khi vợ hoặc chồng muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc chung thì phải được sự đồng ý của người kia; nếu một người đã chết thì người kia chỉ có thể sửa đổi, bổ sung di chúc liên quan đến phần tài sản của mình.

3.1. Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung di chúc bất cứ lúc nào?

Theo Điều 640 Bộ luật Dân sự 2015, người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào.

Trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật.

Trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị hủy bỏ.

3.2. Một người lập nhiều di chúc thì bản di chúc nào sẽ có hiệu lực pháp luật?

Theo quy định tại khoản 5 Điều 643 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hiệu lực của di chúc thì khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.

Hiệu lực của di chúc

Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế.

Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây:

a) Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;

b) Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.

Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.

Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực.

Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.

Căn cứ các quy định nêu trên, pháp luật không cấm việc một người lập nhiều di chúc cho nhiều phần tài sản. Trong trường hợp một tài sản được nhắc đến trong nhiều bản di chúc thì bản di chúc sau cùng sẽ được xem là có hiệu lực.

4. Việc công chứng di chúc được quy định như thế nào?

Căn cứ vào Điều 56 Luật Công chứng 2014 như sau:

Công chứng di chúc

Người lập di chúc phải tự mình yêu cầu công chứng di chúc, không ủy quyền cho người khác yêu cầu công chứng di chúc.

Trường hợp công chứng viên nghi ngờ người lập di chúc bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình hoặc có căn cứ cho rằng việc lập di chúc có dấu hiệu bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép thì công chứng viên đề nghị người lập di chúc làm rõ, trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng di chúc đó.

Trường hợp tính mạng người lập di chúc bị đe dọa thì người yêu cầu công chứng không phải xuất trình đầy đủ giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này nhưng phải ghi rõ trong văn bản công chứng.

Di chúc đã được công chứng nhưng sau đó người lập di chúc muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc thì có thể yêu cầu bất kỳ công chứng viên nào công chứng việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ đó. Trường hợp di chúc trước đó đang được lưu giữ tại một tổ chức hành nghề công chứng thì người lập di chúc phải thông báo cho tổ chức hành nghề công chứng đang lưu giữ di chúc biết việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đó.

Khi một di chúc được công chứng, chứng thực sau đó người lập di chúc muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc thì có thể yêu cầu bất kỳ công chứng viên nào thực hiện. Như vậy, người lập di chúc cũng có thể sửa đổi, bổ sung di chúc đã lập bất cứ lúc nào hoặc lập di chúc mới thay thế cho bản cũ.

5. Dịch vụ luật sư về di chúc tại Luật Dương Gia

Công ty Luật Dương Gia hiện có 3 trụ sở tại 3 thành phố cả nước, rất thuận tiện cho khách hàng. Luật Dương Gia chi nhánh Đà Nẵng có trụ sở tại quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng. Khách hàng cần tư vấn, hỗ trợ pháp lý về các thủ tục thừa kế, di chúc tại các quận/huyện trên địa bàn thành phố Đà Nẵng cũng như trên các các tỉnh thành cả nước chúng tôi luôn sẵn sàng tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc của khách hàng.

CÔNG TY LUẬT TNHHH DƯƠNG GIA - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hòa Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng

Điện thoại: 0931548999; 02367300899

Dịch vụ bao gồm:

  • Tư vấn pháp lý về các di chúc, sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc;
  • Đại diện ủy quyền, cử Luật sư thay mặt hoàn tất các thủ tục với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
  • Soạn thảo, chuẩn bị hồ sơ pháp lý có liên quan trong suốt quá trình hoàn tất thủ tục;
  • Cam kết bảo mật tuyệt đối thông tin của khách hàng;
  • Cử Luật sư có chuyên môn cao, nhiều năm kinh nghiệm, giải quyết vụ việc tận tâm, nhiệt tình.
  • Luôn đồng hành cùng khách hàng.
Hotline
icons8-exercise-96 challenges-icon chat-active-icon