Di chúc không chỉ là văn bản pháp lý thể hiện ý chí cuối cùng của một người mà còn là sự kết nối tinh thần, ý chí và tài sản giữa người để lại di sản với những người thừa kế. Tuy nhiên, di chúc chỉ có hiệu lực khi nào? và trong thời gian bao lâu không phải là điều ai cũng nắm rõ. Vấn đề về thời điểm di chúc có hiệu lực và thời gian hiệu lực của nó trong bao lâu không chỉ mang ý nghĩa về mặt pháp lý mà còn có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi các bên liên quan đến di chúc. Chính vì vậy, việc tìm hiểu và làm rõ nội dung này là rất cần thiết trong thực tiễn đời sống xã hội hiện nay.
Căn cứ pháp lý:
1. Di chúc là gì ?
Di chúc, căn cứ theo quy định tại Điều 624 Bộ Luật dân sự 2015, được hiểu là văn bản hoặc lời nói thể hiện ý chí, nguyện vọng của một người trong việc định đoạt tài sản, chuyển dịch quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản cho người khác sau khi chết.
Căn cứ theo Điều 627 Bộ Luật Dân sự 2015 thì Di chúc có hai hình thức chính là di chúc được lập bằng văn bản và di chúc miệng.
2. Điều kiện lập di chúc
2.1. Đối với chủ thể lập di chúc
– Người thành niên có đủ năng lực hành vi dân sự đầy đủ minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
– Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc;
– Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực;
2.2. Đối với nội dung di chúc
Về nội dung của bản di chúc thì cơ bản bao gồm các thông tin sau đây:
Thứ nhất, thông tin về người lập di chúc
– Ngày, tháng, năm tiến hành lập di chúc.
– Họ, tên, CCCD/CMND và nơi cư trú của người lập di chúc.
– Các chủ thể là người lập di chúc cần kê khai chính xác phần lý lịch của bản thân, đảm bảo không có bất cứ sai lệch nào về thông tin, làm ảnh hưởng đến tính hợp pháp của di chúc.
Thứ hai, thông tin về tài sản để lại của người lập di chúc
– Tài sản thừa kế là toàn bộ những tài sản chung và tài sản riêng của người lập di chúc bao gồm thông tin cụ thể và các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hợp pháp các tài sản.
– Mô tả chi tiết tài sản: Nhà đất, xe cộ, tài khoản ngân hàng, tiền mặt, cổ phiếu, vàng bạc, đồ trang sức, v.v.
– Thông tin pháp lý về tài sản: Ví dụ: Nếu là bất động sản, cần mô tả rõ địa chỉ, diện tích, số sổ đỏ hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu.
– Tài sản phát sinh: Nếu có bất kỳ tài sản nào phát sinh sau khi lập di chúc, có thể quy định rõ cách xử lý.
Lưu ý: Việc mô tả rõ thông tin tài sản là việc hết sức cần thiết tránh trường hợp việc phân chia sau khi người lập di chúc có thể gây tranh chấp.
Thứ ba, thông tin về người, tổ chức thừa hưởng di chúc
– Họ và tên đầy đủ, ngày sinh, số CMND/CCCD (nếu có) của từng người thừa kế.
– Liệt kê cụ thể từng phần tài sản cho từng người thừa kế hoặc ghi chú chia đều cho tất cả người thừa kế.
– Đối với bên thừa hưởng là tổ chức thì ghi rõ tên cơ quan, địa chỉ hoạt động và phần hưởng di sản thừa kế.
Thứ tư, thông tin về điều kiện thừa hưởng di chúc ( nếu có)
– Người lập di chúc có thể đề ra điều kiện để người thừa hưởng nhận phần di chúc như sau:
+ Hoàn thành việc học tập ở một trình độ nhất định.
+ Đạt độ tuổi nhất định hoặc kết hôn trước khi nhận di sản.
+ Không có hành vi ngược đãi cha mẹ hoặc vi phạm pháp luật.
+………….
Thứ năm, thông tin về người làm chứng (nếu có )
– Mọi cá nhân đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ các trường hợp sau đây:
+ Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc không được làm chứng cho việc lập di chúc.
+ Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc không được làm chứng cho việc lập di chúc.
+ Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi không được làm chứng cho việc lập di chúc.
Thứ sáu, các quyền và nghĩa vụ khác
– Quy định về các khoản nợ hoặc nghĩa vụ tài chính (nếu có). Người lập di chúc có thể chỉ định người thừa kế chịu trách nhiệm thanh toán nợ thay mình.
– Các tài sản dùng vào việc thờ cúng hoặc từ thiện cũng có thể được quy định trong di chúc.
Thứ bảy, quyền sửa đổi hoặc huỷ bỏ di chúc
– Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào.
– Trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật.
– Hiệu lực của bản bổ sung:
+ Nếu nội dung bản bổ sung mâu thuẫn với bản chính, phần nội dung được sửa đổi hoặc bổ sung sẽ được ưu tiên áp dụng.
+ Phần di chúc không bị sửa đổi, bổ sung vẫn có hiệu lực như cũ.
– Trường hợp huỷ bỏ di chúc thì người lập di chúc cũng có quyền hủy bỏ toàn bộ bản di chúc cũ nếu họ không còn mong muốn thực hiện nội dung di chúc đó nữa.
– Hủy bỏ hoàn toàn: Người lập di chúc có thể hủy bỏ bằng cách:
+ Tuyên bố hủy bỏ bản di chúc cũ và lập bản mới (bản mới sẽ thay thế hoàn toàn bản cũ).
+ Hủy bỏ bằng văn bản riêng biệt (nếu không muốn lập lại di chúc khác).
– Hiệu lực: Khi di chúc bị hủy bỏ, nội dung di chúc không còn giá trị pháp lý, và di sản sẽ được phân chia theo di chúc mới hoặc theo pháp luật nếu không có di chúc nào khác.
Thứ tám, nội dung di chúc không vi phạm các điều cấm của luật hoặc đạo đức, thuần phong mỹ tục
2.3. Hình thức di chúc
Như đã nêu ở trên thì di chúc có hai hình thức phổ biến như sau
2.3.1. Di chúc được lập bằng văn bản
Di chúc bằng văn bản là hình thức phổ biến nhất, được chia thành các loại sau:
– Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng
+ Người lập di chúc tự tay viết và ký vào di chúc.
+ Di chúc cần ghi rõ ngày, tháng, năm lập di chúc, các thông tin về người thừa kế và phần tài sản được chia.
– Di chúc bằng văn bản có người làm chứng
+ Nếu người lập di chúc không thể tự viết di chúc, có thể nhờ người khác viết hộ hoặc đánh máy.
+ Phải có ít nhất hai người làm chứng ký xác nhận vào di chúc.
+ Người làm chứng không được là người thừa kế, người có quyền lợi hoặc nghĩa vụ liên quan đến nội dung di chúc.
– Di chúc có công chứng hoặc chứng thực
+ Người lập di chúc có thể yêu cầu cơ quan công chứng hoặc Ủy ban nhân dân xã/phường chứng thực nội dung di chúc.
+ Đây là hình thức giúp tăng tính pháp lý cho di chúc và hạn chế tranh chấp về sau.
2.3.2. Di chúc miệng
Là di chúc được lập trong trường hợp đặc biệt như: Người lập di chúc đang trong tình trạng xấu, không đủ khả năng lập di chúc bằng văn bản….
– Điều kiện để di chúc miệng hợp pháp
+ Có ít nhất 2 người làm chứng ghi nhận lại nội dung di chúc.
+ Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ ngày người lập di chúc miệng đưa ra ý nguyện, những người làm chứng phải lập thành văn bản và ký tên xác nhận.
+ Sau đó, văn bản ghi nhận này cần được công chứng hoặc chứng thực theo quy định pháp luật.
Lưu ý: Nếu người lập di chúc sống sót và còn khả năng lập di chúc bằng văn bản sau 3 tháng kể từ ngày lập di chúc miệng, di chúc miệng đó không còn hiệu lực.
3. Thời điểm di chúc có hiệu lực
Theo Điều 643 Bộ Luật dân sự năm 2015 thì di chúc có hiệu lực từ thời đểm mở thừa kế. Tức là khi người lập di chúc chết. Kể từ thời điểm này, người thừa kế theo di chúc sẽ có quyền cũng như kế thừa các nghĩa vụ của người chết để lại
Theo quy định tại khoản 1 Điều 611 Bộ luật Dân sự năm 2015, thời điểm mở thừa kế của một người là thời điểm người có tài sản chết. Đồng nghĩa, di chúc sẽ có hiệu lực tại thời điểm người để lại di chúc chết.
Kể từ thời điểm này, thì người thừa kế theo di chúc sẽ có quyền cũng như kế thừa các nghĩa vụ mà người chết đã để lại.
Kể từ thời điểm mà người để lại di chúc chết, nếu trường hợp di chúc đó bị thất lạc hoặc bị hư hại đến mức không thể hiện được đầy đủ, toàn bộ những mong muốn của người lập di chúc và cũng không có bằng chứng nào để có thể chứng minh được ý nguyện của người lập di chúc thì sẽ coi như không có di chúc.
Như vậy, đối với quy định hiện nay thì di chúc có hiệu lực kể từ thời điểm mở thừa kế – mà dẫn chiếu với điều 611 thì thời điểm người để lại di chúc chết. Tuy nhiên, phải lưu ý rằng, để xác định di chúc có hiệu lực thời điểm nào thì người thừa kế và các người có quyền, nghĩa vụ liên quan cần xác định di chúc đó có hợp pháp không.
4. Di chúc có hiệu lực trong bao lâu
Theo quy định của pháp luật hiện nay thì đối với trường hợp là bất động sản thì thời hiệu này là 30 năm; nếu là động sản thì thời hiệu này là 10 năm kể từ thời điểm mở thừa kế. Nếu hết thời hạn này thì di sản sẽ thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản.
Nếu không có người thừa kế quản lý di sản thì phân chia di sản theo thứ tự sau đây:
– Thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu di sản thừa kế.
– Nếu không có người chiếm hữu thì di sản thừa kế sẽ thuộc về Nhà nước.
Như vậy, di chúc là công cụ pháp lý quan trọng để cá nhân thể hiện ý chí về việc định đoạt tài sản sau khi qua đời. Nó có hiệu lực kể từ thời điểm người lập di chúc qua đời và kéo dài cho đến khi các nội dung trong di chúc được thực hiện hoặc không còn giá trị pháp lý. Hiểu rõ quy định pháp luật về thời gian hiệu lực của di chúc không chỉ giúp đảm bảo quyền lợi cho người thừa kế mà còn góp phần vào việc thực hiện đúng ý nguyện của người đã khuất một cách minh bạch và công bằng. Bài viết trên đã trình bày các thông tin về hiệu lực di chúc và thời hiệu của di chúc. Mọi thắc mắc xin liên hệ:
CÔNG TY LUẬT TNHHH DƯƠNG GIA - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hòa Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng
Điện thoại: 0931548999; 02367300899