Các hình thức của di chúc

cac-hinh-thuc-cua-di-chuc

Di chúc là một loại giao dịch dân sự đặc thù, do đó để di chúc phát sinh hiệu lực thì điều kiện đầu tiên là di chúc đó phải hợp pháp. Di chúc hợp pháp là di chúc đáp ứng đầy đủ các điều kiện do pháp luật quy định. Theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 thì một di chúc được xác định là hợp pháp khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo Luật định. Một trong các điều kiện được pháp luật quy định chính là điều kiện về hình thức của di chúc. Nhằm bảo đảm tính hợp pháp của di chúc được lập, điều kiện về hình thức của di chúc là yếu tố cần phải đáp ứng đúng quy định của pháp luật.

Căn cứ pháp lý

1. Khái niệm di chúc

Căn cứ theo Điều 624 BLDS 2015 quy định về khái niệm di chúc như sau:

“Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết”.

Theo đó, có thể hiểu di chúc là sự thế hiện ý chí của một người khi còn sống nhằm định đoạt toàn bộ hoặc một phần tài sản của mình cho cá nhân, cơ quan, tổ chức sau khi chết một cách tự nguyện, theo đúng hình thức, thể thức luật định và chỉ phát sinh hiệu lực khi người để lại di chúc chết.

2. Hình thức của di chúc

Căn cứ theo Điều 627 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng”.

2.1. Di chúc miệng

Di chúc miệng là sự thể hiện ý chí bằng lời nói của người để lại di sản thừa kế lúc còn sống trong việc định đoạt một phần hoặc toàn bộ tài sản thuộc sở hữu hợp pháp của mình cho người khác sau khi chết. Do di chúc miệng là di chúc mà người lập di chúc thể hiện ý chí định đoạt tài sản của mình bằng lời nói, mặc dù được người làm chứng ghi lại nhưng người làm chứng có thể truyền đạt lại lời di chúc miệng không đúng hoặc không phù hợp với ý chí, nguyện vọng của người lập di chúc, vì thế, giá trị chứng cứ của di chúc miệng không cao. Chính vì vậy, di chúc miệng chỉ được lập trong trường hợp không thể lập di chúc bằng văn bản. Đó là “Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe doạ và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng” (theo khoản 1 Điều 629 Bộ luật Dân sự năm 2015).

Về thủ tục lập di chúc miệng, theo quy định tại khoản 5 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015, một người rơi vào trường hợp có thể lập di chúc miệng thì di chúc miệng của người đó chỉ được coi là hợp pháp khi:

  • Người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ.
  • Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

Vậy, ai có thể là người làm chứng?

Theo quy định tại Điều 632 Bộ luật Dân sự 2015, bất cứ ai cũng có thể làm chứng, trừ những người sau đây:

  • Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc;
  • Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc;
  • Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

Tuy nhiên, những yêu cầu trên chỉ là điều kiện để di chúc miệng có giá trị. Ngoài điều kiện cần, để di chúc miệng có giá trị thì phải đáp ứng điều kiện đó là người di chúc miệng phải chết trong khoảng thời gian 03 tháng kể từ thời điểm di chúc miệng hoặc mặc dù còn sống nhưng không còn minh mẫn, sáng suốt. Nếu sau khoảng thời gian 03 tháng mà người đã di chúc miệng còn sống, minh mẫn. sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị huỷ bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 629 Bộ luật Dân sự 2015.

2.2. Di chúc bằng văn bản

Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, di chúc bằng văn bản có các hình thức sau:

a) Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng

Đây là di chúc bằng văn bản do người lập di chúc tự viết tay, theo đó Điều 633 Bộ luật Dân sự 2015 quy định “Người lập di chúc phải tự tay viết và ký vào bản di chúc”. Như vậy, theo quy định này thì để di chúc bằng văn bản không có người làm chứng có hiệu lực thì phải đủ các điều kiện sau:

Thứ nhất, di chúc phải là di chúc viết tay. Do đó, thay vì viết bằng tay, người lập di chúc tự mình đánh máy thì bản di chúc đó cũng không có giá trị pháp lý.

Thứ hai, di chúc phải do chính người lập di chúc tự tay viết. Mặc dù di chúc được viết tay nhưng không phải do người lập di chúc tự viết mà do người khác viết hộ thì di chúc cũng không có giá trị.

Thứ ba, di chúc phải được người lập di chúc tự tay ký vào bản di chúc. Ở đây Bộ luật Dân sự 2015 quy định, người lập di chúc phải tự tay ký vào bản di chúc mà không được nhờ người khác ký thay.

Về ngôn ngữ lập di chúc, theo khoản 5 Điều 647 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Trường hợp di chúc được lập bằng tiếng nước ngoài thì bản di chúc đó phải được dịch ra tiếng Việt và phải có công chứng hoặc chứng thực”. Như vậy, di chúc bằng văn bản không có người làm chứng có thể được viết bằng tiếng Việt hoặc các ngôn ngữ khác tiếng Việt.

b) Di chúc bằng văn bản có người làm chứng

Theo quy định tại Điều 634 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc”.

Như vậy, theo quy định này thì người lập di chúc có thể tự đánh máy hoặc có thể nhờ người khác viết hộ, đánh máy hộ di chúc. Tuy nhiên, di chúc do người lập di chúc tự đánh máy hoặc nhờ người khác viết hộ, đánh máy hộ chỉ có giá trị pháp lý khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

  • Di chúc phải có ít nhất hai người làm chứng.
  • Di chúc phải được người lập di chúc ký tên hoặc điểm chỉ trước mặt những người làm chứng.
  • Những người làm chứng xác nhận làm chứng việc lập di chúc và ký tên vào bản di chúc.

c) Di chúc bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực

Di chúc bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực có thể là di chúc bằng văn bản do người lập di chúc tự lập rồi đem đi công chứng hoặc chứng thực (Điều 635 Bộ luật Dân sự 2015) hoặc di chúc bằng văn bản được lập tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã (Điều 636 Bộ luật Dân sự năm 2015) hoặc di chúc do công chứng viên lập tại chỗ ở:

  • Di chúc bằng văn bản do người lập di chúc tự lập rồi đem đi công chứng hoặc chứng thực. Đây là di chúc bằng văn bản đã được lập trước đó, sau đó người lập di chúc tự mình đem bản di chúc đó đến tổ chức hành nghề công chứng yêu cầu công chứng viên chứng nhận vào bản di chúc của mình hoặc đến Uỷ ban nhân dân cấp xã yêu cầu người có thẩm quyền chứng thực vào bản di chúc của mình.
  • Di chúc bằng văn bản được lập tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã. Điều 636 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định hai thể thức lập di chúc:

+ Thể thức thông thường. Theo đó, người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp xã. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp xã phải ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc đã tuyên bố. Người lập di chúc ký tên hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi xác nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của mình. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của UBND cấp xã ký vào bản di chúc.

+ Thể thức đặc biệt được áp dụng trong trường hợp người lập di chúc không đọc được hoặc không nghe được bản di chúc, không ký hoặc không điểm chỉ được thì phải nhờ người làm chứng và người này phải ký xác nhận trước mặt công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của UBND cấp xã. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp xã chứng nhận bản di chúc trước mặt người lập di chúc và người làm chứng.

  • Di chúc bằng văn bản do công chứng viên lập tại chỗ ở của người lập di chúc. Theo quy định tại khoản 1 Điều 639 Bộ luật Dân sự năm 2015: “Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng viên tới chỗ ở của mình để lập di chúc”.

d) Di chúc bằng văn bản có giá trị như di chúc được công chứng, chứng thực

Theo quy định tại Điều 638 Bộ luật Dân sự năm 2015, di chúc bằng văn bản được lập trong các trường hợp sau đây có giá trị như di chúc được công chứng hoặc chứng thực:

  • Di chúc của quân nhân tại ngũ có xác nhận của thủ trưởng đơn vị từ cấp đại đội trở lên, nếu quân nhân không thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực;
  • Di chúc của người đang đi trên tàu biển, máy bay có xác nhận của người chỉ huy phương tiện đó;
  • Di chúc của người đang điều trị tại bệnh viện, cơ sở chữa bệnh, điều dưỡng khác có xác nhận của người phụ trách bệnh viện, cơ sở đó;
  • Di chúc của người đang làm công việc khảo sát, thăm dò, nghiên cứu ở vùng rừng núi, hải đảo có xác nhận của người phụ trách đơn vị;
  • Di chúc của công dân Việt Nam đang ở nước ngoài có chứng nhận của cơ quan lãnh sự, đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước đó;
  • Di chúc của người đang bị tạm giam, tạm giữ, đang chấp hành hình phạt tù, người đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh có xác nhận của người phụ trách cơ sở đó.

Trên đây là nội dung của bài viết về “Các hình thức của di chúc”. Để được tư vấn pháp luật qua điện thoại, hãy gọi ngay cho Luật sư theo số điện thoại 1900.6568. Mọi nhu cầu tư vấn pháp luật qua điện thoại sẽ được chúng tôi giải đáp!

Hotline
icons8-exercise-96 challenges-icon chat-active-icon