Tên doanh nghiệp. Những điều cấm khi đặt tên doanh nghiệp?

ten-doanh-nghiep-nhung-dieu-cam-khi-dat-ten-doanh-nghiep

Trong nền kinh tế thị trường, ngày càng nhiều các doanh nghiệp được thành lập và tham gia vào các giao dịch thương mại, đầu tư. Theo quy định của pháp luật hiện hành thì thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp vẫn là một trong những thủ tục hành chính cơ bản, bắt buộc để doanh nghiệp chính thức gia nhập vào thị trường và được Nhà nước ghi nhận. Trong quá trình đăng ký thành lập doanh nghiệp, việc lựa chọn và đăng ký tên doanh nghiệp là thủ tục bắt buộc và phải tuân theo các quy định của Luật doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành. Tên doanh nghiệp đóng vai trò rất quan trọng và là nội dung bắt buộc được ghi nhận trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Bài viết dưới đây sẽ đi vào phân tích về tên doanh nghiệp là gì và những điều cấm khi đặt tên doanh nghiệp.

Căn cứ pháp lý:

– Luật doanh nghiệp năm 2020.

1. Tên doanh nghiệp là gì?

1.1. Khái niệm tên doanh nghiệp

Luật doanh nghiệp không có định nghĩa tên doanh nghiệp. Luật sở hữu trí tuệ và các văn bản hướng dẫn chỉ đề cập đến tên doanh nghiệp trong mối quan hệ với tên thương mại chứ không có định nghĩa tên doanh nghiệp là gì. Luật sở hữu trí tuệ đã đưa ra khái niệm khá đầy đủ về tên thương mại và các điều kiện bảo hộ tên thương mại, cụ thể như sau: Tên thương mại là tên gọi của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động kinh doanh để phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh.

Trong thực tế, có rất ít người phân biệt được đâu là tên thương mại, đâu là tên doanh nghiệp và thông thường là hay bị nhầm lẫn vì cùng là tên gọi của chủ thể kinh doanh. Như vậy, có thể hiểu, tên doanh nghiệp là tên gọi đầy đủ của doanh nghiệp được ghi nhận trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, bao gồm loại hình doanh nghiệp và tên riêng, dùng để xưng danh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, được in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.

* Tên tiếng Việt của doanh nghiệp:

Tên tiếng Việt của doanh nghiệp bao gồm hai thành tố theo thứ tự sau đây: Loại hình doanh nghiệp và Tên riêng.
– Loại hình doanh nghiệp được viết là “công ty trách nhiệm hữu hạn” hoặc “công ty TNHH” đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; được viết là “công ty cổ phần” hoặc “công ty CP” đối với công ty cổ phần; được viết là “công ty hợp danh” hoặc “công ty HD” đối với công ty hợp danh; được viết là “doanh nghiệp tư nhân” hoặc “doanh nghiệp TN” đối với doanh nghiệp tư nhân.
– Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu.

* Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài:

– Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang một trong những tiếng nước ngoài hệ chữ La-tinh. Khi dịch sang tiếng nước ngoài, tên riêng của doanh nghiệp có thể giữ nguyên hoặc dịch theo nghĩa tương ứng sang tiếng nước ngoài.

– Trường hợp doanh nghiệp có tên bằng tiếng nước ngoài, tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt của doanh nghiệp tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp hoặc trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.

* Tên viết tắt của doanh nghiệp:

Tên viết tắt của doanh nghiệp được viết tắt từ tên tiếng Việt hoặc tên bằng tiếng nước ngoài.

1.2. Đặc điểm của tên doanh nghiệp

Tên doanh nghiệp có một số đặc điểm sau:

– Thứ nhất, tên doanh nghiệp định hình thương hiệu doanh nghiệp, đó là một trong những yếu tố quan trọng bậc nhất trong quá trình cung ứng sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp ra thị trường, giúp khách hàng nhận diện được đâu là sản phẩm của mình, đâu là sản phẩm của đối thủ.

– Thứ hai, tên doanh nghiệp cho biết loại hình doanh nghiệp; lĩnh vực hoạt động chính của doanh nghiệp là gì.

– Thứ ba, tên doanh nghiệp có đặc điểm phân biệt, không trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên doanh nghiệp khác đã đăng ký trong phạm vi toàn quốc.

2. Những điều cấm khi đặt tên doanh nghiệp

Luật doanh nghiệp năm 2020 quy định về những điều cấm khi đặt tên doanh nghiệp như sau:

Điều 38. Những điều cấm trong đặt tên doanh nghiệp

1. Đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký được quy định tại Điều 41 của Luật này.

2. Sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó.

3. Sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.

* Thứ nhất, đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký.

– Tên doanh nghiệp trùng là tên tiếng Việt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký được viết hoàn toàn giống với tên tiếng Việt của doanh nghiệp đã đăng ký.

Ví dụ:

Tên doanh nghiệp đã đăng ký: Công ty TNHH Thương mại Bảo Minh

Tên doanh nghiệp đề nghị đăng ký: Công ty TNHH Thương mại Bảo Minh

Trong trường hợp này thì tên doanh nghiệp đề nghị đăng ký trùng với tên doanh nghiệp đã đăng ký (viết hoàn toàn giống nhau), không kể hai doanh nghiệp này kinh doanh trong cùng một lĩnh vực hay không

– Tên doanh nghiệp gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký là tên doanh nghiệp thuộc một số trường hợp sau:

+ Tên tiếng Việt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký được đọc giống tên doanh nghiệp đã đăng ký;

+ Tên viết tắt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký trùng với tên viết tắt của doanh nghiệp đã đăng ký;

+ Tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đề nghị đăng ký trùng với tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đã đăng ký;

+ Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một số tự nhiên, một số thứ tự hoặc một chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, chữ F, J, Z, W được viết liền hoặc cách ngay sau tên riêng của doanh nghiệp đó;

+ Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một ký hiệu “&” hoặc “và”, “.”, “,”, “+”, “-”, “_”;

+ Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi từ “tân” ngay trước hoặc từ “mới” được viết liền hoặc cách ngay sau hoặc trước tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký;

+ Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một cụm từ “miền Bắc”, “miền Nam”, “miền Trung”, “miền Tây”, “miền Đông”;

+ Tên riêng của doanh nghiệp trùng với tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký.

* Thứ hai, sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó.

Khi đặt tên doanh nghiệp, doanh nghiệp hoặc người thành lập doanh nghiệp muốn sử dụng tên của cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp, thì doanh nghiệp hoặc người thành lập doanh nghiệp phải có đơn gửi các cơ quan đó. Nếu được các cơ quan, tổ chức, đơn vị đó chấp thuận thì doanh nghiệp hoặc người thành lập doanh nghiệp phải gửi kèm theo Hồ sơ đăng ký kinh doanh văn bản chấp thuận cho phép sử dụng tên của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó để cấu thành tên riêng của doanh nghiệp gửi cơ quan quản lý kinh doanh.

* Thứ ba, sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.

– Đặt tên doanh nghiệp vi phạm truyền thống lịch sử nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

+ Sử dụng tên trùng với tên danh nhân, trừ các trường hợp sau:

Người thành lập doanh nghiệp khi đặt tên doanh nghiệp theo tên riêng của mình nhưng trùng một phần hoặc toàn bộ tên danh nhân thì phải đặt đầy đủ họ, tên theo đúng tên ghi trong Giấy khai sinh của người thành lập doanh nghiệp;

Trường hợp doanh nghiệp do nhiều tổ chức, cá nhân sáng lập dự định đặt tên riêng doanh nghiệp bằng cách sử dụng tên riêng của một trong số những người sáng lập nhưng trùng với tên danh nhân thì việc đặt tên doanh nghiệp được thực hiện theo quy định tại điểm trên;

Trường hợp đặt tên riêng doanh nghiệp bằng cách sử dụng tên ghép của tổ chức, cá nhân sáng lập nhưng trùng với tên danh nhân thì phải có dấu gạch nối (-) giữa các tên tổ chức, cá nhân sáng lập được ghép.

+ Sử dụng tên đất nước, địa danh trong các thời kỳ bị xâm lược và tên những nhân vật trong lịch sử bị coi là phản chính nghĩa, kìm hãm sự tiến bộ.

+ Sử dụng tên của những nhân vật lịch sử là giặc ngoại xâm hoặc những người có tội với đất nước, với dân tộc.

– Đặt tên doanh nghiệp vi phạm văn hóa, đạo đức, và thuần phong mỹ tục của dân tộc:

Những trường hợp đặt tên doanh nghiệp sau đây vi phạm văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc:

+ Sử dụng từ ngữ, ký hiệu mang ý nghĩa dung tục, khiêu dâm, bạo lực, tội ác, tệ nạn xã hội;

+ Sử dụng từ ngữ, ký hiệu thể hiện hoặc ám chỉ sự đe dọa, xúc phạm, phỉ báng, lăng mạ, bôi nhọ, khiếm nhã đối với tổ chức, cá nhân khác;

+ Sử dụng từ ngữ, ký hiệu thể hiện hoặc ám chỉ sự phân biệt, kỳ thị vùng miền, dân tộc, tôn giáo, chủng tộc, giới;

+ Các trường hợp khác về sử dụng từ ngữ vi phạm văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc theo quy định của pháp luật.

Như vậy, bài viết trên đây đã làm rõ nội dung về tên doanh nghiệp và những điều cấm khi đặt tên doanh nghiệp. Hy vọng bài viết sẽ cung cấp cho bạn đọc những thông tin bổ ích. Trường hợp có thắc mắc bạn có thể liên hệ tổng đài 19006586 để được hỗ trợ tư vấn cụ thể.

Hotline
icons8-exercise-96 challenges-icon chat-active-icon