Tiêu chuẩn và điều kiện làm giám đốc, tổng giám đốc

tieu-chuan-va-dieu-kien-lam-giam-doc-tong-giam-doc

Trong môi trường kinh doanh hiện đại, vị trí giám đốc và tổng giám đốc đóng vai trò then chốt trong việc định hình chiến lược, quản lý hoạt động và đảm bảo sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. Để đảm nhiệm những vai trò quan trọng này, ứng viên cần đáp ứng một loạt các tiêu chuẩn và điều kiện khắt khe. Những tiêu chuẩn này không chỉ bao gồm các yếu tố về trình độ chuyên môn, kinh nghiệm làm việc mà còn đòi hỏi các kỹ năng lãnh đạo, quản lý, và khả năng thích ứng nhanh chóng với những biến động của thị trường.

Điều kiện để trở thành giám đốc và tổng giám đốc còn phụ thuộc vào quy mô, lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp cũng như các quy định pháp lý hiện hành. Do đó, việc hiểu rõ và tuân thủ các tiêu chuẩn và điều kiện này là yếu tố cốt lõi giúp cá nhân thành công trong vai trò lãnh đạo, đồng thời đảm bảo sự phát triển ổn định và bền vững của doanh nghiệp.

Căn cứ pháp lý

1. Quyền và nghĩa vụ của Giám đốc và Tổng giám đốc trong công ty

Trước khi tìm hiểu về tiêu chuẩn và điều kiện làm giám đốc, tổng giám đốc trong công ty thì chúng ta cần biết được quyền và nghĩa vụ cụ thể mà một giám đốc, tổng giám đốc sẽ đảm nhận. Cụ thể, đối với quyền hạn, nghĩa vụ của Giám đốc và Tổng giám đốc được Luật doanh nghiệp quy định rõ tại Điều 64, như sau:

Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty là người điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.

Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

  • Tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng thành viên;
  • Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty;
  • Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;
  • Ban hành quy chế quản lý nội bộ của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác;
  • Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên;
  • Ký kết hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên;
  • Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức công ty;
  • Trình báo cáo quyết toán tài chính hằng năm lên Hội đồng thành viên;
  • Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;
  • Tuyển dụng lao động;
  • Quyền và nghĩa vụ khác được quy định tại Điều lệ công ty, hợp đồng lao động mà Giám đốc hoặc Tổng giám đốc ký với công ty theo nghị quyết của Hội đồng thành viên.

2. Tiêu chuẩn và điều kiện làm Giám đốc, Tổng giám đốc trong công ty

Tiêu chuẩn và điều kiện làm Giám đốc, Tổng giám đốc công ty được quy định cụ thể tại điều 65, Luật doanh nghiệp 2014 như sau:

Điều 65. Tiêu chuẩn và điều kiện làm Giám đốc, Tổng giám đốc

Có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng không được quản lý doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 18 của Luật này.

Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh của công ty, nếu Điều lệ công ty không có quy định khác.

Đối với công ty con của công ty có phần vốn góp, cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ thì ngoài các tiêu chuẩn và điều kiện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không được là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người quản lý công ty mẹ và người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty đó.

Như vậy:

  • Giám đốc, Tổng giám đốc trước tiên phải có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng quy định theo Luật doanh nghiệp ví dụ như : cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, hạ sĩ quan trong đơn vị, cơ quan quân đội nhân dân, công an nhân dân; người chưa thành niên hay bị truy tố hình sự, đang chấp hành án…;
  • Giám đốc, Tổng giám đốc phải có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh. Nếu công ty cần Giám đốc, Tổng giám đốc mà không theo tiêu chuẩn này hoặc theo tiêu chuẩn khác theo yêu cầu, tình hình riêng của công ty thì phải quy định trong Điều lệ công ty.
  • Đối với trường hợp một công ty có phần vốn góp, cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ. Khi thành lập công ty con thì ngoài trừ các tiêu chuẩn và điều kiện ở trên thì Giám đốc, Tồng giám đốc công ty con không được có mối quan hệ thân cận với quản lý công ty mẹ, với người đại diện phần vốn nhà nước trong công ty mẹ. Mối quan hệ cụ thể như sau: là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu.

3.Các trường hợp không được thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam

Tiêu chuẩn điều kiện làm giám đốc, tổng giám đốc công ty là không thuộc đối tượng không được quản lý doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 18 của Luật này. Điều này có nghĩa là những đối tượng thuộc khoản 2 điều 18 sẽ không thể thành lập, quản lý hay đảm nhiệm chức danh giám đốc, tổng giám đốc trong công ty. Cụ thể, các đối tượng đó sẽ bao gồm:

  • Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
  • Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;
  • Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp;
  • Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
  • Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
  • Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù, quyết định xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị cấm hành nghề kinh doanh, đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định, liên quan đến kinh doanh theo quyết định của Tòa án; các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản, phòng, chống tham nhũng.

4. Trách nhiệm của Tổng giám đốc, giám đốc

Vì là chủ thể là Giám đốc, Tổng giám đốc có vai trò quan trọng trong việc quản lý và điều hành nên Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty TNHH hai thành viên trở lên sẽ phải thực hiện quyền và nghĩa vụ một trung thực, cẩn trọng, tốt nhất, trung thành với lợi ích của công ty.

Không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh, tài sản khác của công ty;

Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho công ty về doanh nghiệp.

Tuân thủ điều lệ công ty và quy định pháp luật liên quan.

Trong trường hợp những khoản nợ đến hạn mà công ty không có khả năng thanh toán thì Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không được tăng tiền lương, trả thưởng.

Những trách nhiệm này được đặt ra đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty TNHH hai thành viên trở lên nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của công ty, đồng thời hạn chế việc tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.

5. Tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của Tổng giám đốc, giám đốc

Theo quy định tại Điều 66 Luật Doanh nghiệp năm 2020

Điều 66. Tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc, Tổng giám đốc và người quản lý khác

1. Công ty trả tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác cho Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác theo kết quả và hiệu quả kinh doanh.

2. Tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác được tính vào chi phí kinh doanh theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, pháp luật có liên quan và phải được thể hiện thành mục riêng trong báo cáo tài chính hằng năm của công ty.

Hotline
icons8-exercise-96 challenges-icon chat-active-icon