Tội cản trở giao thông đường sắt

toi-can-tro-giao-thong-duong-sat

Với thực trạng kết cấu hạ tầng đường sắt ở nước ta còn lạc hậu và yếu kém, ý thức chấp hành luật giao thông đường bộ, Luật Đường sắt, Điều lệ đường ngang của người dân còn hạn chế, cùng với ý thức chủ quan của lái tàu, cho rằng đường sắt là độc đạo, là đường ưu tiên, nên chủ quan, chưa thực hiện đúng chế độ hô – đáp tàu, kéo còi cảnh báo và xử lý hãm tàu khi phát hiện chướng ngại trên đường sắt. Hãy cùng Luật Dương Gia tìm hiểu về Tội cản trở giao thông đường sắt qua bài viết sau đây.

Căn cứ pháp lý:

Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017.

1. Tội cản trở giao thông đường sắt

Tội cản trở giao thông đường sắt được quy định tại Điều 268 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017.

Theo đó hành vi cản trở giao thông đường sắt bao gồm: hành vi đặt chướng ngại vật trên đường sắt; làm xê dịch ray, tà vẹt; khoan đào, xẻ trái phép nền đường sắt; mở đường ngang, xây cống hoặc công trình khác trái phép qua đường sắt; làm hỏng, thay đổi, chuyển dịch, che khuất tin hiệu, biển hiệu, mốc hiệu của công trình giao thông đường sắt; để súc vật đi qua đường sắt không đúng quy định hoặc để súc vật kéo xe qua đường sắt mà không có người điều khiển; đưa trái phép phương tiện tự tạo, phương tiền không được phép chạy trên đường đường sắt; phá hoạt phương tiện giao thông đường sắt; lấn chiếm hàng lang an toàn giao thông đường sắt, phạm vi bảo vệ công trình giao thông đường sắt.

Người có một trong các hành vi cản trở giao thông đừng sắt theo quy định và gây thiệt hại cho người khác mà đã bị xử lý kỷ luật hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi này mà con vi phạm, thì sẽ bị xử phạt như sau:

– Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm nếu gây ra một trong các hậu quả sau:

+ Làm chết người;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

+ Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

+ Làm chết 02 người;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thườn cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

+ Gây thiệt hại về tài sản từ 500.00.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

– Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm nếu gây ra các hậu quả sau:

+ Làm chết 03 người trở lên;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

+ Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

Việc cản trở giao thông đường sắt trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến các hậu quả sẽ bị xử phạt từ 07 năm đến 15 năm tù nếu không được ngăn chặn kịp thời, sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng và phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

2. Cấu thành tội phạm tội cản trở giao thông đường sắt

2.1. Chủ thể của tội phạm

Chủ thể của tội phạm này không phải là chủ thể đặc biệt, chỉ những người đủ 16 tuổi trở lên mới là chủ thể của tội phạm này.

Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này, vì là tội phạm được thực hiện do vô ý và không có trường hợp nào là tội đặc biệt nghiêm trọng.

Trong trường hợp hành vi cản trở giao thông đường sắt chưa gây ra hậu quả thiệt hại đến tính mạng hoặc chưa gây thiệt hại nghiêm trọng đối với sức khỏe và tài sản của người khác, người bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi này phải là người đã từng bị xử phạt hành chính hoặc đã bị kết án về tội này và chưa được xóa án tích mà vẫn tiếp tục vi phạm.

2.2. Khách thể của tội phạm

Khách thể của tội phạm là trật tự an toàn giao thông đường sắt đồng thời gây thiệt hại đến tính mạng, tài sản của người khác. Đối tượng tác động của tội phạm này là các công trình giao thông đường sắt.

2.3. Mặt chủ quan

Người phạm tội có thể cố ý hoặc vô ý thực hiện hành vi này, với vô ý có thể do sự tự tin hoặc do sự cẩu thả.

2.4. Mặt khách quan

Mặt khách quan của tội phạm là hành vi cản trở giao thông đường sắt.

Các hành vi cản trở giao thông đường sắt được liệt kê cụ thể tại Khoản 1 Điều 268 Bộ luật Hình sự như sau:

+ Đặt chướng ngại vật trên đường sắt;

+ Làm xê dịch ray, tà vẹt;

+ Tự ý khoan, đào, xẻ trái phép nền đường sắt, mở đường ngang, xây cống hoặc các công trình khác trái phép qua đường sắt;

+ Làm hỏng, thay đổi, chuyển dịch, che khuất tín hiệu, biểu hiện, mốc hiệu cả công trình giao thông đường sắt;

+ Để súc vật đi qua đường sắt không theo đúng quy định hoặc để súc vật kéo xe qua đường sắt mà không có người điều khiển;

+ Đưa trái phép phương tiện tự tạo, phương tiện không được phép chạt trên đường sắt;

+ Phá hoại phương tiện giao thông vận tải đường sắt;

+ Lấn chiếm hành lang an toàn giao thông đường sắt, phạm vi bảo vệ công trình giao thông đường sắt cản trở giao thông đường sắt;

– Hậu quả của hành vi khác quan: là dấu hiệu bắt buộc của hành vi (làm chết người, gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, gây thiệt hại về tài sản…).

3. Hình phạt của tội cản trở giao thông đường sắt

Khung 1:

Người nào đặt chướng ngại vật trên đường sắt; làm xê dịch ray, tà vẹt; khoan, đào, xẻ trái phép nền đường sắt; mở đường ngang, xây cống hoặc công trình khác trái phép qua đường sắt; làm hỏng, thay đổi, chuyển dịch, che khuất tín hiệu, biển hiệu, mốc hiệu của công trình giao thông đường sắt; để súc vật đi qua đường sắt không đúng quy định hoặc để súc vật kéo xe qua đường sắt mà không có người điều khiển; đưa trái phép phương tiện tự tạo, phương tiện không được phép chạy trên đường sắt; phá hoại phương tiện giao thông đường sắt; lấn chiếm hành lang an toàn giao thông đường sắt, phạm vi bảo vệ công trình giao thông đường sắt gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây hoặc đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

+ Làm chết người;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

+ Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

Khung 2:

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

+ Làm chết 2 người

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể cả những người này từ 122% đến 200%;

+ Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

Khung 3:

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

+ Làm chết 03 người trở lên;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

+ Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

Khung 4:

Cản trở giao thông đường sắt trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến các hậu quả sẽ bị xử phạt từ 07 năm đến 15 năm tù nếu không được ngăn chặn kịp thời, sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng và phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

Trên đây là nội dung có liên quan về “Tội cản trở giao thông đường sắt”. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào xung quanh hoặc các vấn đề pháp luật khác có liên quan, hãy liên hệ với chúng tôi qua Hotline 0931.548.999 để được  tư vấn và hỗ trợ tốt nhất.

Bài viết liên quan

Hotline
icons8-exercise-96 challenges-icon chat-active-icon